Trốn thuế là một thực trạng đã và đang trở thành vấn đề nhức nhối hiện nay. Nhằm ngăn chặn hành vi trốn thuế, cơ quan nhà nước đã ban hành các chế tài nghiêm khắc để nghiêm trị hành vi này.
I. HÀNH VI TRỐN THUẾ GỒM NHỮNG GÌ?
1. Trốn thuế là gì?
Trốn thuế được hiểu là những hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép với mục đích làm giảm số thuế phải nộp.
Ví dụ:
- Bán hàng nhưng lại không xuất hóa đơn để giảm doanh thu;
- Tạo ra những thông tin không có thật như việc mua hóa đơn để tăng chi phí được khấu trừ thuế hoặc tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT…
2. Các hành vi trốn thuế
Theo Điều 143 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (ban hành ngày 13/06/2019), doanh nghiệp có các hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Không ghi chép đầy đủ hồ sơ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi thông tin giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
- Sử dụng những hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn để kê khai hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
- Sử dụng những chứng từ, tài liệu không đúng với bản chất giao dịch hoặc không đúng với giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
- Cố ý không kê khai hoặc là khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
- Sử dụng những hàng hóa thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai báo về việc chuyển đổi mục đích sử dụng tới cơ quan quản lý thuế;
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh đang trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng lại không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
Lưu ý:
Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với các trường hợp sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không có phát sinh số tiền thuế phải nộp;
- Nộp hồ sơ khai thuế sau thời hạn 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và đã nộp đủ số tiền nợ thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm mà cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ kê khai thuế.
II. TRỐN THUẾ BAO NHIÊU THÌ BỊ XỬ LÝ HÌNH SỰ?
➤ Theo Điều 136 về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế nếu đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.
➤ Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi bởi Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 tội trốn thuế quy định: Nếu có hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng, đồng thời đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội mà luật này quy định khi chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự.
III. DOANH NGHIỆP TRỐN THUẾ PHẠT BAO NHIÊU?
1. Mức xử phạt hành chính về tội trốn thuế
1.1. Các mức phạt hành chính
➤ Theo Điểm d, Khoản 2 Điều 138 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì mức phạt từ 1 - 3 lần số tiền thuế trốn. Biện pháp để khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn.
➤ Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt hành vi trốn thuế như sau:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế nếu có từ 1 tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế nhưng sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ những trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 4 và Khoản 5 Điều 13 của Nghị định này;
- Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai hoặc là khai sai dẫn đến việc thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ các hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này (*);
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ những trường hợp người nộp thuế đã khai thuế vào kỳ tính thuế tương ứng, hoặc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nhưng sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp hay sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
- Sử dụng những chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng những chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc không đúng với giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng với thực tế nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm (**);
- Sử dụng những hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế tới cơ quan thuế (***);
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh đang trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng lại không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế nếu thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ;
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế nếu thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này mà có 1 tình tiết tăng nặng;
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế nếu thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này mà có 2 tình tiết tăng nặng;
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế nếu thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này mà có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên;
Lưu ý:
Các hành vi vi phạm quy định tại (*), (**), (***) ở khoản 1 nêu trên nếu như bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế chưa được hoàn, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
1.2. Biện pháp khắc phục hậu quả về hành vi trốn thuế
- Buộc phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên.
Trường hợp các hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 nêu trên đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng sẽ phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp phát sinh tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn được quy định tại Khoản 6 Điều 8 của Nghị định này.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ khai thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên.
1.3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi trốn thuế theo Khoản 2 Điều 137 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
- Đối với các hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, những hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt vi phạm là 5 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
- Nếu quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn, tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không có đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp phát sinh cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
2. Mức xử phạt hình sự về hành vi trốn thuế
Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi bởi Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
➤ Đối với cá nhân
- Người nào thực hiện một trong các hành vi trốn thuế sau đây với số tiền từ 100.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều sau: 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng - 500.000.000 đồng hoặc sẽ phạt tù từ 3 tháng - 1 năm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
- Không ghi chép đầy đủ hồ sơ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi thông tin giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn so với giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
- Sử dụng những hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
- Sử dụng những chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
- Khai sai với thực tế những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai bổ sung lại hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
- Cố ý không kê khai hoặc là khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
- Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
- Sử dụng những hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không với đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng tới cơ quan quản lý thuế.
- Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng - 1.500.000.000 đồng hoặc sẽ phạt tù từ 1 - 3 năm:
- Phạm tội có tổ chức;
- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng - dưới 1.000.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trốn thuế;
- Phạm tội từ 2 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Nếu phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng - 4.500.000.000 đồng hoặc sẽ phạt tù từ 2 - 7 năm.
- Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt với số tiền từ 20.000.000 đồng - 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 - 5 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
➤ Đối với pháp nhân
Pháp nhân thương mại nếu phạm tội quy định tại điều này thì bị xử phạt như sau:
- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 nêu trên mà trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng - dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều sau: 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng - 1.000.000.000 đồng;
- Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 2 Điều này, thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng - 3.000.000.000 đồng;
- Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng - 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng - 3 năm;
- Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Ngoài ra pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt với số tiền từ 50.000.000 đồng - 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động về vốn từ 1 - 3 năm.
IV. THỜI HẠN TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI TRỐN THUẾ
Theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 về thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
- Thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà theo đó khi hết thời hạn thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- 5 năm đối với trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với trường hợp tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với trường hợp tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính bắt đầu từ ngày tội phạm được thực hiện, cụ thể:
- Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, mà người phạm tội lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 1 năm tù, thì thời hiệu xử lý đối với tội cũ sẽ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới;
- Nếu đang trong thời hạn quy định nêu trên, mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu xử lý được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
V. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH, HÌNH SỰ HÀNH VI TRỐN THUẾ
1. Nếu công ty trốn thuế ai sẽ chịu trách nhiệm?
Đối với những hành vi trốn thuế thì người phải chịu trách nhiệm có thể là bất kỳ ai trong công ty như: giám đốc, đại diện pháp luật, thành viên trong hội đồng thành viên, cổ đông trong đại hội đồng cổ đông, kế toán, kế toán trưởng…
➨ Như vậy, những cá nhân bị truy tố trách nhiệm không nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện hành vi mà có thể bị truy tố vì là đồng phạm.
2. Xuất hóa đơn thấp hơn giá bán có bị xử phạt về hành vi trốn thuế không?
Có. Theo quy định thì hành vi xuất hóa đơn thấp hơn giá bán là một trong những hành vi trốn thuế và tùy theo tình tiết vi phạm sẽ bị xử phạt tương ứng. Ngoài ra các cá nhân, doanh nghiệp trốn thuế còn bị buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước, buộc điều chỉnh lại số lỗ, số tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ khai thuế.
3. Hành vi trốn thuế, gian lận khi nộp thuế là vi phạm gì?
Hành vi trốn thuế, gian lận khi nộp thuế là hành vi vi phạm chính sách thuế của nhà nước thông qua việc chủ thể không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ thuế. Vi phạm hành chính và hình sự theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Trốn thuế bao nhiêu thì bị xử lý hình sự?
Hành vi trốn thuế từ 100.000.000 đồng trở lên và đã bị kết án về những tội có liên quan khác thì có thể bị phạt tù.
Theo quy định, khi số tiền trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi bởi Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 đã trích dẫn ở trên.
LS TRẦN
MINH HÙNG, LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC NHIỀU
ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV, TRUYỀN
HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN HÌNH
VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI PHỎNG
VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN,
SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
Chúng tôi là hãng luật
tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác
viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu
biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức
trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật
sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý
cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan
sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất
kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để
làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề
nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ
nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó
hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho
thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm
góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn
phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi
vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và
trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài
truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời
sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng
truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền
hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV,
THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên
giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời
làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm
chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang
lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã
hội...là luật sư bào
chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân
quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết
Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông
Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu
trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào
chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê
nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn
cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp
dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy,
cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan,
bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công
nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa
covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của
tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất
đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách
hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt
mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công
ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách
hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt
mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Đối
tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách
hàng, đối tác, doanh nghiệp như: Khoa
Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM,
Công ty chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc),
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ
Thuật Năng Lượng, Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường
Phát (Hàn Quốc), Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm AAA,
Công ty TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công
ty CP Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng
(cổ phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú
Yên), Công ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent
country, Công ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN …và nhiều công ty khác.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa,
Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định,
quận 1, TPHCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng:
0972 238006 (zalo, facebook, viber)
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCEvEfrnc1x28ggUgZe2Gw0w
https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about
tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung
facebook: Trần Minh Hùng
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
|