Trước đây, nội dung này được quy
định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, sau đó quy định này được sửa đổi bởi
Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Hiện tại, nội dung này còn được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 79 Luật
Điện lực 2024 có hiệu lực từ ngày 01/02/2025; Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và
nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 và Điểm c Khoản 1 Điều 56 Luật Đường
sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Cụ thể, chỉ một số trường hợp mới được miễn giấy phép
xây dựng, cụ thể:
“2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng
Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật
này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc
công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị
có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh
hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống
cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
Cụm từ
"quy hoạch xây dựng" tại Điểm d Khoản 2 Điều 89 bị thay thế bởi cụm từ
"quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn" theo Điểm
b Khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày
01/07/2025
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy
hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Cụm từ
"quy hoạch xây dựng" tại Điểm e Khoản 2 Điều 89 bị thay thế bởi cụm từ
"quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn" theo Điểm
b Khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày
01/07/2025
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng
thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ
điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép
xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết
1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Điểm h
được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày
01/07/2025
“h) Công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở
nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng
cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây
dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
Cụm từ
"quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn" tại Điểm i Khoản 2 Điều 89 bị thay thế bởi cụm từ
"quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được
xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã" theo Điểm c Khoản
1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày
01/07/2025
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e,
g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách
nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo
quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Điểm k
Khoản 2 Điều 89 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 có
hiệu lực từ ngày 01/02/2025
k) Chủ đầu tư xây dựng
công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng
lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi
công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng tại địa phương để quản lý.”
|