1.
Giả mạo chữ ký bị xử lý hành chính hay hình sự
Câu hỏi: Xin chào Công ty Luật Minh
Gia. Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi một vấn đề như sau:Tôi hiện đang nghiên
cứu một hồ sơ hoàn công công trình xây dựng cơ bản thi công năm 2014. Qua quá
trình nghiên cứu hồ sơ tôi thấy trong hồ sơ hoàn công của công trình bao gồm
các phiếu xét nghiệm mẫu vật liệu xây dựng và biên bản nghiệm thu từng phần công
việc hoàn thành. Tại mỗi phiếu xét nghiệm và biên bản có đầy đủ chữ ký của các
thành phần theo quy định của pháp luật, trong đó có chữ ký của giám sát cộng
đồng (do chủ đầu tư chỉ định). Tuy nhiên trong hồ sơ hoàn công đó, phần chữ ký
của giám sát cộng đồng có chữ ký giả mạo (giám sát cộng đồng chỉ có 01 người
nhưng các chữ ký khác nhau). Xin hỏi Luật sư, việc giả mạo chữ ký của thành
viên trong phiếu xét ngiệm mẫu vật liệu xây dựng và biên bản nghiệm thu từng
phần việc hoàn thành của hồ sơ hoàn công công trình xây dựng cơ bản được xử lý
như thế nào? Xử lý hành chính hay xử lý hình sự? Nếu xử lý vi phạm hành chính
thì xử lý theo quy định nào của pháp luật. Xin trân trọng cảm ơn!
Trả lời câu hỏi: Cảm ơn bạn đã tin
tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Văn phòng Luật sư Gia Đình, chúng tôi tư vấn về
vấn đề của bạn như sau:
Vì theo thông tin bạn cung cấp là có
người giả mạo chữ ký của giám sát cộng đồng trong hồ sơ hoàn công nhà thì bạn
có thể tham khảo quy định sau đây:
Căn cứ Điều 359 Bộ luật hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội giả mạo trong công tác:
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ
cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy
tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức
vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách
nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng
từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
Như vậy, nếu bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định trên thì người giả mạo chữ ký phải là người có chức vụ
quyền hạn, như vậy bạn cần xem xét xem người có hành vi giả mạo chữ ký có phải
là người có chức vụ, quyền hạn hay không, thứ hai người này phải có hành vi
khách quan là lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện việc giả chữ ký
của người khác trong khi thực hiện công việc.
Căn cứ Điều 174 BLHS quy định về Tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
"1. Người nào bằng thủ đoạn
gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về
một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và
290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng
có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản."
Nếu hành vi giả mạo chữ ký của người
đó có mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định trên, tuy nhiên,
cần xem xét rõ mục đích của người giả mạo chữ ký nếu việc giả chữ ký của người
giám sát cộng đồng mục đích là nhận một khoản tiền thì đây được xác định là có
mục đích gian dối để nhằm chiếm đoạt tài sản.
2.
Các trường hợp hợp đồng vô hiệu
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. khi
xác lập một hợp đồng thì các bên luôn mong hợp đồng đó được thực hiện trên thực
tế. Tuy nhiên vì nhiều lý do củ quan hoặc khách quan mà hợp đồng có thể bị vô
hiệu. Để có cái nhìn đúng nhất và tránh các trường hợp vô hiệu của hợp đồng,
Văn phòng Luật sư Gia Đình xin tư vấn quý khách hàng về các trường hợp hợp đồng
bị vô hiệu theo pháp luật hiện hành.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự năm
2015.
Hợp đồng dân sự bị vô hiệu khi không
đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 117 Bộ luật dân sự quy định các
điều kiện để hợp đồng có hiệu lực bao gồm:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập;
– Chủ thể tham gia hợp đồng phải
hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của hợp đồng
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Lưu ý: Một số hợp đồng mà pháp luật
quy định về hình thức hợp đồng thì hình thức hợp đồng phải theo quy định của
pháp luật là một điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Theo đó, một hợp đồng mà không đáp
ứng một trong các điều kiện trên thì bị vô hiệu, cụ thể các trường hợp hợp đồng
vô hiệu bao gồm:
1. Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều
cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Hợp đồng có mục đích, nội dung vi
phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Điều cấm của luật
là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất
định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội,
được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.
2. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Giao dịch dân sự giả tạo được hiểu
là: Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng
khác thì hợp đòng đó là giả tạo và bị tuyên vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu
vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của
Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.
Lưu ý: Trường hợp xác lập hợp đồng
giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên
là vô hiệu.
Như vậy, có hai trường hợp hợp đồng
bị coi là giả tạo khi hợp đồng xác lập nhằm mục địch che giấu một hợp đồng khác
hoặc trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.
3. Giao dịch dân sự vô hiệu do người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện
Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do
vi phạm về chủ thể tham gia hợp đồng, cụ thể, các chủ thể được liệt kê ở trên
không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phù hợp theo hợp đồng được ký kết.
Khi hợp đồng do người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó
vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của
họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp:
• Hợp đồng của người chưa đủ 06
tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng
ngày của người đó;
• Hợp đồng chỉ làm phát sịnh quyền
hoăc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện hợp đồng với họ;
• Giao dịch dân sự được người xác
lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục
năng lực hành vi dân sự.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người đại diện của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết
hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng;
4. Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn
Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp
hợp đồng đó được xác lập khi có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không
đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng.
Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn
thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu trừ
trường hợp: Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có
thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng
vẫn đạt được.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn,
bị lừa dối biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa
dối;
5. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia hợp đồng do bị
lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đó
là vô hiệu.
Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố
ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ
thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập
hợp đồng đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là
hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện
hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân
phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Trường hợp hợp đồng vô hiệu này là
vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe
dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.
6. Hợp đồng vô hiệu do người xác lập
không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự
nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.
Khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng
vô hiệu thì người yêu cầu phải chứng minh và có chứng cứ chứng minh thời gian
xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.
7. Hợp đồng vô hiệu do không tuân
thủ quy định về hình thức
Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện
có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
– Hợp đồng đã được xác lập theo quy
định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên
hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo
yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của
hợp đồng đó.
– Hợp đồng đã được xác lập bằng văn
bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc
các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu
cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp
đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng,
chứng thực nữa.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác
lập trong trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức.
Lưu ý:
– Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ
hoặc chỉ bị vô hiệu một phần. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung
của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của
hợp đồng.
– Hợp đồng vô hiệu không làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm hợp đồng
được xác lập.
– Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên
khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường
hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
– Bên ngay tình trong việc thu hoa
lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải
bồi thường.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|