1.
Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
Các cơ sở pháp lý
• Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18
Luật Kinh doanh bất động sản 2014, điều khoản về thời hạn giao, nhận căn hộ và
hồ sơ kèm theo là một trong những nội dung chính trong hợp đồng mua bán căn hộ.
• Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23
Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bên mua căn hộ có quyền yêu cầu bên bán giao
căn hộ theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong
hợp đồng.
• Theo quy định tại Khoản 4 Điều 22
Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bên bán căn hộ phải có nghĩa vụ giao căn hộ
cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
Từ các cơ sở pháp lý trên, ta thấy
rằng khi xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ về vấn đề chậm trễ trong
việc giao căn hộ mà lỗi do bên bán không thực hiện nghĩa vụ một cách đầy đủ
theo hợp đồng hai bên đã thỏa thuận trước đó thì hành vi chậm trễ này đã cấu
thành vi phạm nghĩa vụ của bên bán. Vậy bên mua phải làm gì để được bồi thường
thiệt hại do bên bán gây ra và bảo vệ quyền lợi của mình khi chậm trễ giao căn
hộ? Trước khi tìm câu trả lời cho vấn đề này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các
thông tin liên quan sau:
Khi nào căn hộ chung cư được đưa vào
kinh doanh?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3
Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư được đưa vào kinh doanh phải thỏa mãn điều kiện
sau:
• Có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn
hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ
thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức,
bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây
dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Các tranh chấp thường gặp khi mua
bán căn hộ chung cư
Những tranh chấp hợp đồng mua bán
căn hộ chung cư thường gặp hiện nay gồm:
• Chậm trễ tiến độ giao nhà dù bên
bán đã nhận đủ tiền từ bên mua.
• Tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
• Chất lượng căn hộ chung cư không
được đảm bảo như cam kết trong hợp đồng.
• Chủ đầu tư mở dự án căn hộ chung
cư nhưng chưa được phép và gây ra thiệt hại cho người mua.
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán căn hộ
Điều 18 Thông tư 03/2014/TT-BXD quy
định về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà chung cư, căn hộ, tòa nhà
như sau:
• “Trường hợp các bên có tranh chấp
về các nội dung của hợp đồng thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua
thương lượng. Trong thời hạn … ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo
bằng văn bản cho bên kia về tranh chấp phát sinh mà tranh chấp đó không được thương
lượng giải quyết thì một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật Việt Nam.”
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán căn hộ được thực hiện như sau:
1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp lên Tòa án.
2. Tòa án xem xét đơn khởi kiện.
3. Sau khi thụ lý đơn, Tòa án mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm.
4. Trong trường hợp vụ án có tính
chất phức tạp, sẽ tiến hành xét xử phúc thẩm.
Quy định về tranh chấp hợp đồng do
chậm trễ giao căn hộ
Trong mua bán căn hộ chung cư, chậm trễ
giao căn hộ là vấn đề thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bên
mua. Chính vì thế, pháp luật cũng có những quy định cụ thể để giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư như sau:
• Việc chậm trễ giao căn hộ là hành
vi vi phạm hợp đồng với bên mua. Do đó, khi bên bán vi phạm điều khoản này thì
bên bán phải nộp một khoản phạt vi phạm cho bên mua theo mức mà hai bên đã thỏa
thuận từ trước. (Lưu ý rằng bên mua phải có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng
này thì mới có quyền yêu cầu) (Khoản 9 Điều 18, Khoản 8 Điều 22 Luật Kinh doanh
bất động sản 2014 và Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015).
• Trường hợp bên mua bị thiệt hại do
lỗi của bên bán chậm trễ giao căn hộ thì bên bán có nghĩa vụ bồi thường toàn bộ
thiệt hại cho bên mua (chỉ trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Thêm vào
đó, theo yêu cầu của bên mua căn hộ khi xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán căn
hộ thì Tòa án còn có thể buộc bên bán bồi thường thiệt hại về tinh thần cho bên
mua. Mức bồi thường này sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc
(Khoản 6 Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014; Điều 360, Khoản 3 Điều 361
và Khoản 1, 3 Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015).
• Ngoài ra, trong tranh chấp hợp
đồng mua bán căn hộ chung cư trên thì bên mua có thể yêu cầu bên bán chi trả chi
phí phát sinh đối với bên mua do việc chậm trễ giao căn hộ mang lại và khoản
chi phí này không được trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại nêu trên (theo
quy định tại Khoản 2 Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015).
Thông qua đó, khi xảy ra tranh chấp
hợp đồng mua bán căn hộ về việc chậm trễ giao căn hộ thì bên mua hoàn toàn có
lợi thế trong việc yêu cầu bên bán phải thực hiện việc hoàn trả các số tiền mà
mình bị thiệt hại trong thời gian bị chậm trễ trong việc giao nhà, phạt vi phạm
hợp đồng, yêu cầu bên bán phải thực hiện đúng nghĩa vụ.
2.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà đất đúng quy
định pháp luật
Điều kiện để đảm bảo nhà ở tiến hành
giao dịch mua bán được quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014, cụ thể như sau:
• Thứ nhất, có giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật
• Thứ hai, không thuộc diện đang có
tranh chấp; khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối
với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
• Thứ ba, không bị kê biên để thi
hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
• Thứ tư, không thuộc diện đã có
quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều kiện thứ hai và thứ ba ở trên
không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai.
Các giao dịch mua bán về nhà ở sau
đây thì nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận:
• Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai
• Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư
không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật nhà ở
2014
• Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường
hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Điều kiện các bên tham gia giao dịch
mua bán nhà ở
Điều kiện của các bên tham gia giao
dịch mua bán nhà ở được quy định tại Điều 119 Luật nhà ở 2014:
Thứ nhất, BÊN BÁN nhà ở
• Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người
được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy
định của Luật nhà ở và pháp luật về dân sự, trường hợp chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc
người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
• Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở và pháp luật về dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ
trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Thứ hai, BÊN MUA nhà ở
• Nếu là cá nhân trong nước thì phải
có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch nhà ở theo quy định
của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải đăng ký thương trú tại nơi có nhà ở
được giao dịch;
• Nếu là cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực
hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam theo qyy định của
Luật nhà ở và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú
tại nơi co nhà ở được giao dịch.
Lưu ý: Hợp đồng mua bán nhà ở bắt
buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 122
Luật nhà ở 2014, trừ trường hợp mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư.
Các dạng tranh chấp hợp đồng mua bán
nhà đất thường gặp trong thực tế?
Các tình huống phát sinh tranh chấp
phổ biến như sau:
• Bên bán nhà chết trong quá trình
thực hiện hợp đồng mua bán nhà
• Bên bán nhà tăng giá bán nhà so
với giá đã thỏa thuận trước đó
• Chủ sở hữu nhà đã bán nhà và hoàn
tất xong thủ tục với bên mua nhà nhưng người thuê nhà không chịu bàn giao cho
bên mua
• Người được ủy quyền không được ủy
quyền hợp lệ để bán nhà
• Bên bán và bên mua đơn phương hủy
thỏa thuận đặt cọc mua bán nhà
• Chủ đầu tư chậm bàn giao nhà và tự
ý thay đổi thiết kế
• Bên bán nhà không đảm bảo quyền sở
hữu để bán, nhà thuộc sở hữu chung.
Các phương thức giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán nhà đất ?
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất
là một trong những tranh chấp dân sự. Các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở có
quyền lựa chọn các phương thức giải quyết khác nhau.
• Thứ nhất, thương lượng
• Thứ hai, hòa giải
• Thứ ba, giải quyết thông qua trọng
tài thương mại (nếu đáp ứng quy định Luật Trọng tài Thương mại 2010) hoặc KHỞI
KIỆN ra tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết theo đúng quy định của pháp
luật.
3.
Tranh chấp hợp đồng dân sự
Tranh chấp hợp đồng dân sự là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Việc giao
kết hợp đồng dân sự phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
• Tự do giao kết hợp đồng nhưng
không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
• Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí,
hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Tranh chấp hợp đồng dân sự là những
mâu thuẫn, xung đột, bất đồng giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực
hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng.
Tranh chấp hợp đồng có những đặc
điểm sau:
• Có hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng
được giao kết theo 03 hình thức: lời nói, hành vi hoặc văn bản;
• Khi tranh chấp phát sinh, sự thỏa
thuận giữa các bên không còn tồn tại và thống nhất;
• Chủ thể tranh chấp là chủ thể của
hợp đồng được giao kết;
• Tranh chấp hợp đồng luôn gắn với
lợi ích giữa các bên tranh chấp;
• Có sự vi phạm nghĩa vụ hoặc một
trong các bên cho rằng bên kia vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật.
Các tranh chấp hợp đồng dân sự
thường gặp
Hiện nay, tồn tại khá nhiều dạng hợp
đồng (dân sự) như: hợp đồng mua bán tài sản, hàng hóa; hợp đồng vay tài sản;
hợp đồng thuê tài sản; hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa; hợp đồng gia
công; hợp đồng ủy quyền;… được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và các luật
khác có liên quan.
Dù đã có thỏa thuận và giao kết hợp
đồng. Nhưng thông thường, các bên trong quan hệ hợp đồng dân sự thường tranh
chấp những nội dung như:
• Thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng;
• Thời điểm chuyển giao rủi ro;
• Thời điểm giao hàng, thời điểm
thanh toán;
• Quyền và nghĩa vụ giữa các bên
trong hợp đồng;
• Giá cả, phương thức thanh toán;
• Đối tượng của hợp đồng;
• Số lượng, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
• Trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
phạt vi phạm, …
• Hợp đồng là sự thỏa thuận. Do vậy,
thương lượng (thỏa thuận) là phương thức ưu tiên áp dụng để “giải quyết tranh
chấp” giữa các bên.
• Theo đó, các bên tiến hành trao
đổi, thỏa thuận về những bất đồng và đi đến một thỏa thuận thống nhất. Để
thương lượng đạt hiệu quả cao nhất, các bên cần hiểu rõ về hợp đồng và các quy
định của pháp luật để cùng ngồi thương lượng. Mà bản chất của thương lượng là
thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, không có sự xuất hiện của bên thứ ba.
• Do vậy, các bên có thể nhờ luật sư
tham gia với vai trò là người đại diện để quá trình thương lượng đạt hiệu quả
hơn.
Hòa giải
Hòa giải cũng là quá trình trao đổi,
thỏa thuận và mang lại sự thỏa thuận thống nhất. Nhưng hòa giải khác với thương
lượng là có sự can thiệp của bên thứ ba, là người trung gian đứng ra giải quyết
xung đột, mâu thuẫn và đưa ra sự thống nhất.
Giải quyết tranh chấp tại Tòa án
hoặc trọng tài
Nhìn chung, pháp luật ưu tiên các
bên tự thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì
các bên có thể nộp đơn khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp
tại trọng tài.
Trình tự giải quyết tranh chấp hợp
đồng dân sự tại Tòa án
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26,
Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS), thẩm quyền giải quyết
của Tòa án được xác định như sau:
• Hầu hết, Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
• Tuy nhiên, đối với tranh chấp mà
có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 BLTTDS thì do Tòa
án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
• Ngoài ra, nguyên đơn có quyền lựa
chọn tòa án giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết
vụ án, đồng thời Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản đến các đương sự và cơ
quan, tổ chức có liên về việc đã thụ lý vụ án. (Điều 196, Điều 197 BLTTDS 2015).
Quá trình giải quyết vụ án được tiến
hành theo thủ tục sơ thẩm và các thủ tục khác theo quy định chung về tố tụng
dân sự.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|