1. Cam kết không làm việc cho công ty đối thủ
có đúng luật?
Thỏa thuận không làm
việc cho đối thủ có hợp pháp?
Mọi công dân đề có
quyền lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Đây một trong những quyền
cơ bản của công dân được ghi nhận tại khoản 1 Điều 35 Hiến pháp 2013. Trên tinh
thần đó, khoản 1 Điều 10 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 (có hiệu lực 01/01/2021)
đã nêu rõ:
Người lao động có
quyền tự do chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở
bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
Đồng thời khoản 6 Điều
9 Luật Việc làm 2013 cũng quy định:
Nghiêm cấm hành cản
trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động, người sử dụng lao động.
Từ những căn cứ trên,
có thể thấy, người lao động có quyền tự do lựa chọn nơi làm việc ở bất cứ đâu
trên cơ sở pháp luật không cấm mà không ai được phép cản trở, gây khó khăn.
Tuy nhiên, để bảo vệ
quyền lợi cho người sử dụng lao động, khoản 2 Điều 21 BLLĐ năm 2019 đã ghi nhận
nội dung sau:
Khi người lao động làm
việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy
định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản
với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí
mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Trên cơ sở quy định
này, nhiều doanh nghiệp và người lao động đã tiến hành ký cam kết về việc không
làm việc cho đối thủ trong một thời gian nhất định để đảm bảo người lao động
không thể tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ của doanh nghiệp cho đối thủ
cạnh tranh.
Mặc dù có vẻ như cam
kết này đã xâm phạm quyền tự do lựa chọn nơi làm việc của người lao động. Nhưng
nếu người lao động đã tự nguyện ký vào bản cam kết không làm việc cho công ty
đối thủ thì đồng nghĩa người lao động đã lựa chọn từ bỏ quyền này.
Vì vậy, trường hợp
người lao động và người sử dụng lao động đều tự nguyện xác lập cam kết không
làm việc cho công ty đối thủ thì đây được coi là thỏa thuận hợp pháp. Nếu vi
phạm cam kết, người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng
lao động theo mức phạt đã thỏa thuận.
Cam kết không làm việc
cho đối thủ có được thừa nhận trong thực tế?
Hiện nay, vẫn có rất
nhiều tranh cãi liên quan đến tính hợp pháp của thỏa thuận này. Tuy nhiên, trên
thực tế, có Tòa án đã thừa nhận thỏa thuận này.
Cụ thể, ngày 12/6/2018,
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ra Quyết định số 755/2018/QĐ-PQTT công
nhận hiệu lực của quyết định của Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm Trọng tài
quốc tế Việt Nam, đứng về phía lợi ích của người sử dụng lao động.
Theo quyết định này,
Hội đồng thẩm phán đã chấp nhận yêu cầu của người sử dụng lao động, tuyên buộc
người lao động cũ phải thanh toán một khoản tiền bồi thường đã được ấn định sẵn
trong thỏa thuận do người lao động vi phạm cam kết không được làm việc cho các
doanh nghiệp đối thủ trong vòng 12 tháng sau khi nghỉ việc.
Phán quyết của Hội
đồng trọng tài có giá trị chung thẩm và cũng được tòa án có thẩm quyền thừa
nhận, các bên không có quyền khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị.
Quyết định này được
coi là một tiền lệ về việc thừa nhận tính hợp pháp của thỏa thuận không làm
việc cho đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên đây mới chỉ là phán quyết đơn lẻ, chỉ có
giá trị tham khảo khi giải quyết những tranh chấp có tính chất tương tự. Chưa
có văn bản pháp luật nào chính thức thừa nhận giá trị pháp lý của thỏa thuận
này.
Vì vậy, người lao động
cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt bút ký cam kết không làm việc
cho đối thủ cạnh tranh để tránh sau này xảy ra tranh chấp có thể sẽ phải bồi
thường
2. Khi nào người lao động kiện mà không mất án
phí?
Các phương thức giải
quyết tranh chấp lao động
Tranh chấp trong quan
hệ lao động là loại tranh chấp được đánh giá xảy ra phổ biến nhất bởi liên quan
trực tiếp đến quyền lợi của các bên như hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm, chế độ phúc lợi…
Tranh chấp này có thể
phát sinh giữa cá nhân người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng
lao động về quyền hoặc lợi ích.
Để hỗ trợ một cách tối
đa cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các bên giải quyết tranh chấp, ổn định
việc làm và thu nhập, theo Bộ luật Lao động năm 2012, mỗi loại tranh chấp sẽ có
những phương thức giải quyết khác nhau:
(i) Tranh chấp lao
động cá nhân: Hòa giải viên lao động, Tòa án nhân dân.
(ii) Tranh chấp lao
động tập thể về quyền: Hoà giải viên lao động, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Toà án nhân dân.
(iii) Tranh chấp lao
động tập thể về lợi ích: Hoà giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
Với quy định nêu trên,
dù là tranh chấp nào thì người lao động cũng có thể nhờ đến sự can thiệp của
Nhà nước là Tòa án nhân dân để được bảo vệ quyền lợi tốt nhất.
8 trường hợp người lao
động được miễn án phí
Án phí là khoản tiền
mà tổ chức, cá nhân phải trả cho Tòa án để bù đắp các chi phí mà cơ quan này
phải chi khi ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Hầu hết các yêu cầu
giải quyết vụ việc hay vụ án hiện nay đều phải nộp án phí. Tuy nhiên, theo Điều
12 Nghị quyết 326 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, trong lĩnh vực lao
động, có 08 trường hợp người lao động được miễn án phí. Đó là khi người lao
động khởi kiện:
(i) Đòi tiền lương;
(ii) Đòi trợ cấp mất
việc làm;
(iii) Đòi trợ cấp thôi
việc;
(iv) Đòi các chế độ
liên quan đến bảo hiểm xã hội;
(v) Đòi tiền bồi
thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(vi) Giải quyết các
vấn đề trong bồi thường thiệt hại;
(vii) Liên quan đến
việc bị sa thải;
(viii) Liên quan đến
việc bị chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Có thể thấy, 08 trường
hợp này đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng lao động, việc làm, thu nhập và
chế độ của người lao động. Chính vì vậy, việc miễn án phí là cần thiết.
3. Người lao động khiếu nại thế nào cho đúng
quy định?
Trong quá trình lao
động, người sử dụng lao động và người lao động rất dễ nảy sinh những mâu thuẫn
lao động không giải quyết được, để bảo vệ được quyền và lợi ích của mình thì
người lao động nên nắm được “Khiếu nại thế nào cho đúng quy định?”
Nghị định
24/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2018 quy định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao
động:
1. Nguyên tắc giải
quyết khiếu nại (Điều 4):
- Kịp thời, khách
quan, công khai, dân chủ và theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cá nhân, tổ chức liên
quan.
2. Thời hiệu khiếu nại
(Điều 7):
- Thời hiệu khiếu nại
lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết
định, hành vi của người sử dụng lao động bị khiếu nại.
- Trường hợp người
khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định nêu
trên vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì
những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời
hiệu khiếu nại.
3. Hình thức khiếu nại
(Điều 6):
Khiếu nại thực hiện bằng
hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp
- Khiếu nại bằng hình
thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm
khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người
khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;
- Khiếu nại trực tiếp
thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc
người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định nêu
trên và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
4. Trình tự khiếu nại
4.1 Khiếu nại lần đầu
(Căn cứ điều 5, 15, 19, 20, 23):
Khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu
nại đến người sử dụng lao động (đại diện theo pháp luật của đơn vị).
- Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải
quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và
thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại
và Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao
động đặt trụ sở chính.
- Trường hợp khiếu nại
do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy
định trên, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về
việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu
nại đến.
- Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý.
- Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu (Điều 23):
Người giải quyết khiếu
nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu
nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả
đối thoại (nếu có); Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung
khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; Việc bồi thường
thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi
kiện vụ án tại Tòa án.
4.2 Khiếu nại lần hai
(Căn cứ điều 5, 15, 23, 27, 28, 31):
-Trường hợp người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết thì
người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án hoặc thực hiện khiếu nại lần hai
theo quy định. Khiếu nại lần hai gửi đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
- Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông
báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
- Trường hợp khiếu nại
do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người
khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần
hai phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
- Trường hợp không thụ
lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
- Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90
ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai (Điều 31):
Người giải quyết khiếu
nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung chính như quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu và bổ sung thêm nội dung: Kết quả giải quyết
khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có); Quyền khởi kiện vụ
án tại Tòa án.
- Trường hợp người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc quá
thời hạn quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai mà khiếu nại không được
giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án.
- Trường hợp người bị
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy
định thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định.
4. Chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao
động
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc tại công
ty A đã được 3 năm. Hợp đồng lao động giữa tôi và công ty là hợp đồng không xác
định thời hạn. Vừa rồi vì kinh doanh không được tốt nên công ty tôi có cắt giảm
lao động. Công ty đã chô tôi nghỉ việc và có báo trước với tôi. Tuy nhiên, mức
trợ cấp mà công ty trả cho tôi là 1 tháng lương. Xin hỏi: Mức trợ cấp của công
ty như thế đã hợp lý chưa? Không đồng ý với mức trợ cấp này thì tôi phải làm
gì?
Luật sư tư vấn:
Mức trợ cấp của công
ty như thế đã hợp lý chưa?
Theo quy định tại Điều
44 “Bộ luật lao động 2019” thì trong trường hợp vì lý do thay đổi cơ cấu, công
nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà người sử dụng lao động không thể bố trí việc làm
mới cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể cho người lao động
thôi việc. Tuy nhiên khi tiến hành cho người lao động thôi việc thì người sử
dụng lao động phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Mức trợ cấp
mất việc làm được quy định tại Điều 49 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“1. Người sử dụng lao
động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho
mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều
45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải
bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc
để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực
tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc
đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính
trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06
tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”
Trong trường hợp này
vì lý do kinh tế, công ty không thể bố trí công việc mới cho bạn thì công ty có
thể cho bạn thôi việc. Trợ cấp mà bạn được hưởng ở đây là trợ cấp mất việc làm.
Tuy nhiên, mức trợ cấp mà công ty chi trả cho bạn là chưa đúng theo quy định
của “Bộ luật lao động 2019”. Trong trường hợp này, công ty phải chi trả trợ cấp
mất việc làm cho bạn bằng 6 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất
việc làm cho bạn là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động troang 06 tháng
liền kề trước khi công ty cho bạn thôi việc.
Không đồng ý với mức
trợ cấp này thì tôi phải làm gì?
Trong trường hợp này,
nếu không đồng ý với mức trợ cấp mà công ty đưa ra bạn có thể khiếu nại quyết
định này của công ty.
Về thời hiệu khiếu
nại: Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 119/2014/NĐ-CP thì thời hạn khiếu nại ở
đây là 180 ngày kể từ ngày bạn nhận được quyết định của công ty về mức trợ cấp
cho bạn.
Về hình thức khiếu
nại: bạn có thể khiếu nại trực tiếp hoặc thông qua đơn khiếu nại theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 119/2014/NĐ-CP. Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn
thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại;
tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
(nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký
tên hoặc điểm chỉ.
Về thẩm quyền giải
quyết khiếu nại: Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 119/2014/NĐ-CP thì bạn có
thể trực tiếp hoặc thông qua đơn khiếu nại lên người sử dụng lao động (tức công
ty bạn đã làm việc). Công ty sẽ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với
trường hợp của bạn. Nếu không đồng ý với cách giải quyết của công ty bạn có thể
khiếu nại lên Chánh Thanh tra Sở lao động – Thương binh và xã hội nơi đặt trụ
sở của công ty.
Về thủ tục giải quyết:
Sau 7 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền sẽ thụ lý và
giải quyết khiếu nại cho bạn. Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày kể từ
ngày có quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến
hành xác minh, kiểm tra và đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại với bạn.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến
thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và
đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|