1.
Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế TNCN không?
Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ là tiền
lương người lao động được trả do làm thêm giờ – ngoài thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận trong hợp
đồng lao động.
Điều 97 Bộ luật lao động năm 2012
quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
“1. Người lao động làm thêm giờ được
trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm
như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít
nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng
300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao
động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban
đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào
ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày”.
Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu
thuế thu nhập cá nhân không?
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu
nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân gồm các khoản thu nhập sau đây:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương,
tiền công; b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh,
phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm
việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy
định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do
suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động theo
giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,
sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng
về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải
quyết tệ nạn xã hội; c) Tiền thù lao dưới các hình thức; d) Tiền nhận được từ
tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản
lý và các tổ chức; đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được
bằng tiền hoặc không bằng tiền; e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm”.
ại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư số
111/2013/TT–BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ – CP, các khoản
thu nhập được miễn thuế bao gồm:
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền
công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền
công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả
cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền
lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương,
tiền công tính theo ngày làm việc bình thường…
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương
trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được
lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế”.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo
ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000
đồng/giờ.
– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ
vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế
là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ
vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được
miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
Như vậy, theo quy định trên thu nhập
từ phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương,
tiền công làm việc trong giờ thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Hay tiền tương, tiền công trả cao hơn do phải làm thêm giờ được miễn thuế.
2.
Tiền làm thêm giờ có phải đóng bảo hiểm không
Câu hỏi: Tiền làm thêm giờ có phải
đóng bảo hiểm không. Cho tôi hỏi về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy
định mới 2021 thì thay đổi về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy tiền làm
thêm giờ, tăng ca có phải đóng không?
Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Quyết
định 595/QĐ- BHXH quy định:
“2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi,
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định
tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.”
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2018, các
khoản thu nhập của người lao động tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm: tiền lương,
phụ cấp (phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ
cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự) và các khoản bổ sung xác định
được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong trường hợp đồng lao
động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Bên cạnh đó, tại Điều 21 Nghị định
05/2015/NĐ-CP về tiền lương có quy định như sau:
“Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2
Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao
động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công
việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc
chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động
xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường
(không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc
vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định;”
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 4 Thông
tư 47/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
“3. Các khoản bổ sung khác, ghi các
khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được
mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả
thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định
được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả
thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình
làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.”
Theo đó, Đối với tiền làm thêm giờ,
tiền tăng ca không được xác định được mức tiền cụ thể vì trên thực tế bạn làm
nhiều thì được hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không phải khoản trả thường xuyên
nên sẽ thuộc Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH
Kết luận:
Như vậy, theo quy định của pháp luật
hiện hành; từ ngày 01/01/2018 sẽ bổ sung về các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Nhưng tiền làm thêm giờ, tăng ca không nằm trong tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội, cho nên sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3.
Một số quy định khi người lao động làm thêm giờ
Cần điều kiện gì để sử dụng người
lao động làm thêm giờ?
Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động
(BLLĐ) năm 2019 đã nêu rõ, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động
làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao
động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá
50% số giờ làm việc bình thường/ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm
việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm
thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá
200 giờ/năm, trừ trường hợp làm thêm không quá 300 giờ/năm nếu làm công việc
như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, điện, điện tử, chế
biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản...
Theo đó, nếu thỏa mãn đủ các điều
kiện nêu trên thì doanh nghiệp có thể huy động người lao động để làm thêm giờ.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp
ngoại lệ tại Điều 108 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động được yêu cầu người
lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm
thêm và người lao động cũng không được từ chối:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động
bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo
vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa,
khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ
trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.
Sự đồng ý của người lao động khi làm
thêm giờ được hướng dẫn cụ thể tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn
Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động như sau:
Điều 59. Sự đồng ý của người lao
động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại
Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ,
người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm
về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của người
lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo quy định này, có thể thấy việc
ghi nhận sự đồng ý làm thêm giờ bằng văn bản là không bắt buộc. Tuy nhiên người
sử dụng lao động vẫn phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm
giờ về các nội dung: Thời gian, địa điểm và công việc làm thêm.
Trường hợp sự đồng ý đó được ký
thành văn bản riêng thì các bên có thể tham khảo Mẫu số 01/PLIV được ban hành
kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao
động và quan hệ lao động.
Ép người lao động làm thêm giờ,
doanh nghiệp bị phạt nặng
Sự đồng ý của người lao động là một
trong những điều kiện bắt buộc cần đáp ứng khi người sử dụng lao động muốn huy
động người lao động làm thêm giờ. Trường hợp cố tình ép buộc người lao động làm
thêm giờ, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định
28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động,
bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
Cụ thể, khoản 3 Điều 17 Nghị định
này quy định:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
b) Huy động người lao động làm thêm
giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định
tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, nếu buộc người lao động làm
thêm giờ mà không có sự đồng ý của người đó thì doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 20 -
25 triệu đồng. Do đó, nếu không muốn bị phạt, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý
đến điều kiện về sự chấp thuận của người lao động.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|