1.
Chế độ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng: 7 quyền lợi cho lao động nữ
1/ Chỉ phải làm đêm, làm thêm giờ
hay đi công tác xa nếu đồng ý
Nội dung này được quy định cụ thể
tại điểm b khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019:
1. Người sử dụng lao động không được
sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong
trường hợp sau đây:
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi,
trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Theo đó, lao động nữ nuôi con dưới
12 tháng tuổi nếu không đồng ý sẽ không phải làm ban đêm, làm thêm giờ hoặc đi
công tác xa.
Quy định này đã có phần cởi mở hơn
trong việc sử dụng lao động nữ nuôi con nhỏ. Bởi trước đây, việc sử dụng lao
động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm ban đêm, làm thêm giờ hay đi công tác
xa đều không được cho phép dù người lao động đồng ý hay không.
Điều này giúp cho việc sắp xếp, bố
trí lao động trở nên linh hoạt hơn. Mặt khác, lao động nữ trong trường hợp này
cũng sẽ có thêm thu nhập để nuôi con.
Xem thêm: Từ năm 2021, giờ làm việc
ban đêm có gì thay đổi?
2/ Được chuyển công việc nhẹ nhàng
hơn
Căn cứ khoản 2 Điều 137 BLLĐ năm
2019, lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu
tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử
dụng lao động biết thì được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc
giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền,
lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, lao động nữ đang làm công
việc có yêu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc có ảnh hưởng xấu
tới chức năng sinh sản và nuôi con thì khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ được
bố trí công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn, hoặc được giảm bớt giờ làm việc mà
không bị cắt giảm tiền lương.
Quyền lợi này chỉ áp dụng đến hết
thời gian nuôi con dưới 12. Đồng nghĩa, nếu con tròn 01 tuổi, lao động nữ sẽ
phải quay về chế độ làm việc trước khi mang thai và sinh con.
3/ Mỗi ngày được nghỉ 1 giờ hưởng
nguyên lương
Để tạo điều kiện cho trong việc cho
con bú, trữ sữa và nghỉ ngơi, khoản 4 Điều 137 BLLĐ năm 2019 quy định lao động
nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền nghỉ mỗi ngày 60 phút
trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao
động.
Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 80
Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ được phép thỏa thuận với người sử dụng
lao động để được bố trí việc lịch nghỉ linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế
tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.
Đặc biệt, nếu không có nhu cầu nghỉ
và được người sử dụng lao động đồng ý cho làm việc thì người lao động sẽ được
trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian
được nghỉ.
4/ Không bị sa thải hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động
Khoản 3 Điều 37 BLLĐ năm 2019 quy
định một trong các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động đó là lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đồng thời, khoản 3 Điều 137 BLLĐ năm
2019 cũng ghi nhận:
3. Người sử dụng lao động không được
sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý
do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường
hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là
cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp
luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật.
Như vậy, doanh nghiệp không được
phép chấm sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đông lao động vì lý do nuôi con
nhỏ, trừ khi một số trường hợp đặc biệt như: người sử dụng lao động chết, doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động,…
Nếu sa thải hoặc đơn phương chấm dứt
hợp đồng với người lao động vì lý do nuôi con dưới 12 tháng tuổi, doanh nghiệp
có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng (theo điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị
định 28/2020/NĐ-CP).
5/ Không bị xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 122 BLLĐ
năm 2019, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ sẽ không bị
xử lý kỷ luật.
Chính vì vậy, trong thời gian nuôi
con dưới 12 tháng mà vi phạm kỷ luật thì lao động nữ sẽ không bị xử lý. Mà phải
chờ đến khi hết thời gian này, đồng thời còn thời hiệu xử lý, người sử dụng lao
động mới được tiến hành xử lý kỷ luật người lao động.
Theo Điều 123 BLLĐ năm 2019, thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
trường hợp đặc biệt là 12 tháng. Khi hết thời gian người lao động nuôi con dưới
12 tháng, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được
kéo dài thời hiệu nhưng không quá 60 ngày.
6/ Được bảo đảm về công việc
Theo Điều 140 BLLĐ 2019, lao động nữ
sau khi nghỉ thai sản và quay trở lại làm việc sẽ được bảo đảm việc làm cũ mà
không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản.
Trường hợp việc làm cũ không còn thì
người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không
thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Đồng thời, nếu hợp đồng lao động hết
hạn trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì lao động nữ còn được ưu
tiên giao kết hợp đồng lao động mới (khoản 3 Điều 137 BLLĐ 2019).
7/ Hưởng chế độ ốm đau khi con ốm
Điều 141 BLLĐ năm 2019 đã ghi nhận
về quyền lợi khi người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm
đau. Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng theo chế độ của Bảo hiểm
xã hội (BHXH).
Căn cứ Điều 25 Luật BHXH năm 2014,
người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi con bị bệnh
nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con
dưới 07 tuổi bị ốm đau;
- Có xác nhận của cơ sở khám, chữa
bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện
trên, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng cũng sẽ được hưởng quyền lợi về chế độ
ốm đau.
2.
Chế độ nghỉ con ốm của người lao động
Cơ sở pháp lý
• Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
• Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
• Quyết định 166/QĐ-BHXH quy trình
giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BH thất nghiệp.
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội con ốm đau
Đối tượng hưởng chế độ BHXH khi con
ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ nghỉ con ốm
đau là người lao động được quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là
người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật
này.
Như vậy, đối tượng người lao động
được hưởng chế độ con ốm đau bao gồm:
• Người làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng
đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao
động với người đại diện theo pháp luậtcủa người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động;
• Người làm việc theo hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
• Cán bộ, công chức, viên chức;
• Công nhân quốc phòng, công nhân
công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
• Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân;
• Người quản lý doanh nghiệp, người
quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện hưởng chế độ nghỉ con ốm
đau
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014 và Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, điều kiện để được
hưởng chế độ nghỉ con ốm của người lao động bao gồm:
• Chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm
đau;
• Có xác nhận của cơ sở khám, chữa
bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, để được hưởng chế độ con ốm
đau thì người lao động phải có đủ 2 điều kiện trên.
Trường hợp người lao động chăm sóc
con ốm đau mà người con trên 7 tuổi hoặc không có xác nhận của cơ sở khám, chữa
bệnh có thẩm quyền thì người lao động đó sẽ không được hưởng chế độ ốm đau khi
con ốm.
Thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội khi con ốm đau
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm
đau được quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Thời gian tối đa hưởng chế độ khi
con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo ngày làm việc không kể ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần.
Thời gian này được tính kể từ ngày
01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời
điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
• Tối đa là 20 ngày làm việc nếu con
dưới 03 tuổi;
• Tối đa là 15 ngày làm việc nếu con
từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Trường hợp trong cùng một thời gian
người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng
chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc
chăm sóc con ốm đau. Thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm
cho mỗi con được thực hiện như trên.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham
gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ
việc chăm sóc con ốm đau. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong
một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con sẽ không quá tối đa số ngày như
trên.
Ví dụ: Hai vợ chồng bà Tuyết đều
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngày nghỉ hàng tuần của vợ chồng bà
Tuyết là ngày Chủ nhật.
Con bà Tuyết được 4 tuổi, bị ốm phải
điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày 11/3 đến ngày 05/04/2019.
Do điều kiện công việc, vợ chồng bà
Tuyết phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:
• Bà Tuyết nghỉ chăm con từ ngày
11/03 đến ngày 17/03 và từ ngày 25/03 đến ngày 05/04/2019;
• Chồng bà Tuyết nghỉ chăm con từ
ngày 18/03 đến ngày 24/03.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi
con ốm đau của vợ chồng bà Tuyết được tính như sau:
• Đối với bà Tuyết: tổng số ngày
nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn
lại 17 ngày.
Tuy nhiên, do con bà Tuyết đã được 4
tuổi nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm tối đa
là 15 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà Tuyết được
tính hưởng là 15 ngày.
• Đối với chồng bà Tuyết: tổng số
ngày nghỉ chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật,
còn lại 06 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng bà
Tuyết được tính hưởng là 06 ngày.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và
mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ nghỉ con ốm.
Thời gian tối đa hưởng chế độ khi
con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con tối đa không
quá số ngày như trên.
Mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi
con ốm đau
Người lao động hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội con ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt
đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội,
sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ con ốm
đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Cách tính hưởng chế độ ốm đau được
tính như sau:
Mức hưởng chế độ nghỉ khi con ốm đau
= Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x
75% x Số ngày nghỉ việc khi con ốm đau
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ
ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
Người lao động nghỉ việc hưởng trợ
cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người
sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Thời gian này không được tính để
hưởng bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ và thủ tục hưởng bảo hiểm xã
hội khi nghỉ chế độ con ốm đau
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
khi con ốm đau
Theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014 có quy định về hồ sơ giải quyết chế độ con ốm đau như sau:
• Bản chính hoặc bản sao giấy ra
viện của con của người lao động điều trị nội trú.
• Trường hợp con của người lao động
điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau
• Trường hợp người lao động hoặc con
của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng
bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
• Từ ngày 01/05/2019, hồ sơ hưởng
chế độ ốm đau không dùng mẫu C70a-HD, người sử dụng lao động lập Danh sách theo
mẫu 01B-HSB (bản chính) theo Quyết định 116/QĐ-BHXH.
Thủ tục hưởng chế độ nghỉ chăm con
ốm đau
Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014 quy định về thủ tục giải quyết chế độ con ốm đau như sau:
• Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ này cho người sử dụng
lao động.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ
sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội
phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
• Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|