1. Điều kiện lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thì người thuộc các đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Người Lao động là công dân Việt Nam thuộc các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức và viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Đây đều là những đối tượng được hưởng chế độ thai sản.
Đồng thời, người nào đó phải đáp ứng điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội:
- Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi;
- Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Như vậy, Khi người lao động nữ đáp ứng đủ các điều kiện trên thì sẽ được hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra thì người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc vào một trong các trường hợp cụ thể sau đây: Người lao động nữ mang thai; Người Lao động nữ sinh con; Người Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Người lao động nữ đặt vòng tránh thai; người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Hay Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội cho vợ sinh con. Người lao động theo các quy định trên thì sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
2. Mang thai bao nhiêu tuần thì được nghỉ chế độ thai sản
Căn cứ tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thời gian nghỉ thai sản sẽ được quy định: Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì sẽ tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con thì người mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ tài sản trước khi sinh tối đa sẽ không quá 02 tháng. Do đó, thời gian hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con xong thường cho người lao động nữ sẽ là 06 tháng và sẽ được nghỉ trước khi sinh không có 02 tháng.
Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc bảo vệ chế độ thai sản. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nằm nghỉ, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì sẽ được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn. Trong trường hợp vì tính chất công việc hay vì bất kỳ lý do gì mà người lao động không được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn thì sẽ được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Các quy định của pháp luật về lao động nhằm bảo vệ thai nhi và người lao động nữ trong các trường hợp: làm nghề và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Làm nghề và công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con. Như vậy, chế độ cho người lao động nữ nghỉ sớm hơn 01 giờ trong thời gian mang thai đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi chỉ áp dụng đối với một số trường hợp chứ không áp dụng đối với tất cả người lao động nữ mang thai.
Ngoài ra, Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ phép 60 phút mỗi ngày theo quy định của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP có quy định chi tiết về việc chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ. Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt sữa, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn sẽ được hưởng đủ tiền lương theo như hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định của pháp luật thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ. Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định của pháp luật thì người lao động sẽ được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.
3. Quy định nghỉ chờ sinh khi mang thai được 32 tuần?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về việc nghỉ thai sản. Theo đó, Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh con sẽ không quá 02 tháng. Trong trường hợp người lao động nữ sinh đôi trở lên thì sẽ tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con thì người mẹ sẽ được nghỉ 01 tháng.
Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn đã mang thai đến tuần thứ 32 (tức là đã mang thai được 8 tháng). Do đó, Theo quy định của pháp luật thì tại thời điểm này bạn đã có quyền xin nghỉ chế độ thai sản. Trong trường hợp bạn xin nghỉ thai sản nhưng công ty không đồng ý, thì bạn có thể yêu cầu công đoàn giải quyết. Nếu như bên phía công đoàn không giải quyết thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải viên lao động, Toà Án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu giải quyết.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn
|