1. Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân mới và chi tiết nhất
1.1 Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân có thể hiểu là loại giấy tờ cá nhân cam kết về tình trạng hôn
nhân của mình: độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn... khi muốn thực hiện một giao
dịch hoặc một thủ tục nào đó như: Đăng ký kết hôn, thế chấp vay vốn ngân
hàng...
Trong những trường hợp
phải xác định quan hệ nhân thân, khi muốn xác nhận nghĩa vụ liên đới giữa vợ,
chồng trong giao dịch... thì để thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, việc xin cấp xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.
1.2. Giá trị của Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại Điều
23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6
tháng kể từ ngày cấp.
Giấy này được sử dụng
tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài để kết hôn hoặc sử
dụng vào mục đích khác. Theo đó, giấy này không có giá trị sử dụng vào mục đích
khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
1.3. Thẩm quyền cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều 21 Nghị định
123/2015/NĐ-CP quy định, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc
về các cơ quan sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam
- Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký
thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nếu công dân
nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu thì hai cơ
quan trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.
1.4. Có được ủy quyền
đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Theo quy định tại Điều
2 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch thì người yêu
cầu cấp bản sao hoặc đăng ký việc hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực
hiện hộ trừ các trường hợp sau đây:
- Đăng ký kết hôn
- Đăng ký lại việc kết
hôn
- Đăng ký nhận cha,
mẹ, con
Như vậy, việc xin xác
nhận tình trạng hôn nhân có thể được ủy quyền, nhờ người khác đi làm thay được.
Lúc này, việc ủy quyền
phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật. Khi đó, phạm vi ủy quyền có thể bao gồm tất cả các công việc như trình
tự, thủ tục từ khi nộp cho đến khi nhận kết quả.
Nếu người được ủy
quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền
thì không cần phải công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ để chứng minh
quan hệ.
1.5. Thủ tục cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân
Các giấy tờ cần chuẩn
bị
- Tờ khai giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP
ngày 16 tháng 11 năm 2015)
- Nếu đã ly hôn thì
nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn
- Nếu vợ, chồng đã
chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó
- Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác
(nếu có)
Các bước thực hiện
việc xin cấp Giấy xác nhận
Theo Điều 22 Nghị định
123/2015/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm các bước sau
đây:
Bước 1: Chuẩn bị các
loại giấy tờ nêu trên
Bước 2: Nộp đến cơ
quan có thẩm quyền nêu trên
Bước 3: Cơ quan có
thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận cho công dân
- Cơ quan có thẩm
quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và sẽ cấp
Giấy xác nhận cho người đó trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Nếu cần phải chứng
minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho
người yêu cầu.
Lệ phí cấp giấy xác
nhận
Theo quy định tại Điều
5 Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được
tính tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương và được miễn giảm khi đăng
ký hộ tịch cho các đối tượng sau đây:
- Người thuộc gia đình
có công với cách mạng
- Người thuộc hộ nghèo
- Người khuyết tật
Số bản được cấp
Theo Điều 19 Thông tư
liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu dùng
vào mục đích kết hôn và người yêu cầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hồ sơ, tài liệu
thì được cấp 01 bản.
Nếu trong trường hợp,
người yêu cầu dùng Giấy này để sử dụng vào mục đích khác, không phải kết hôn
thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người
yêu cầu.
Lưu ý là: Chỉ được sử
dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đúng mục đích ghi trong giấy.
1.6. Xin cấp lại Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại Điều
22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại xác nhận tình
trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng vào mục đích
khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ
- Do giấy xác nhận đã
hết thời hạn sử dụng 06 tháng
Do vậy, với các lý do
khác thì người yêu cầu sẽ khó có thể được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân.
2. Xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú
nhiều nơi thế nào?
Căn cứ theo khoản 2
Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký
hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:
“2. Người yêu cầu đăng
ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng
sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải
nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản
1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết
hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục
3 Chương III của Nghị định này.”
Theo đó thì bạn muốn
đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vì vậy,
yêu cầu của UBND cấp xã "xác nhận độc thân từ lúc đủ tuổi kết hôn đến
nay" là đúng theo quy định của pháp luật.
- Về thẩm quyền cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định
thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân
Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của
pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”
Trường hợp trước khi
kết hôn bạn đã có nhiều nơi cư trú khác nhau mà UBND cấp xã nơi bạn hiện nay
đang cư trú không xác định rõ về tình trạng hôn nhân của bạn thì được giải
quyết theo khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“4. Trường hợp người
yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi
khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình
trạng hôn nhân của người đó.”
Như vậy, bạn có trách
nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Nếu không chứng minh được thì
công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị
ủy ban nhân dân nơi anh đã đăng ký tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng
hôn nhân của bạn.
Thủ tục cấp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“1. Người yêu cầu xác
nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác
nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng
đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người
yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc
người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để
chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này
thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.”
3. Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC
NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính
gửi:(1)......................................................
Họ, chữ đệm, tên người
yêu
cầu:..............................................................................
Dân tộc:
..........................................................................Quốc
tịch:...........................
Nơi cư
trú:(2)..............................................................................................................
Quan hệ với người được
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:...................................
Đề nghị cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:
.........................................................................Giới
tính:................
Ngày, tháng, năm
sinh:.................................................................................................
Nơi
sinh:.....................................................................................................................
Dân tộc:
...........................................................................Quốc
tịch:...........................
Giấy tờ tùy
thân:(3)......................................................................................................
Nơi cư
trú:(2)...............................................................................................................
Nghề
nghiệp:...............................................................................................................
Trong thời gian cư trú
tại..............................................................................................
......................từ
ngày..........tháng...........năm .............., đến ngày .......... tháng
.......... năm(4).........
Tình trạng hôn
nhân(5)...................................................................................................
Mục đích sử dụng Giấy
xác nhận tình trạng hôn
nhân:(6)..................................................
Tôi cam đoan những nội
dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời
khai của mình.
Làm
tại:.................., ngày ....... tháng ......... năm ..............
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên)
Chú thích:
(1) Ghi tên cơ quan đề
nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
(2) Trường hợp công
dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không
có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có
nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
Trường hợp công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở
nước ngoài.
(3) Ghi rõ thông tin
về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay
thế, số, cơ quan cấp, ngày cấp
Ví dụ: Chứng minh nhân
dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004.
(4) Khai trong các
trường hợp:
• Công dân Việt Nam
đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời
gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi
xuất cảnh;
• Người đang có
vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong giai đoạn trước khi đăng ký
kết hôn;
• Người đã qua nhiều
nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường
trú trước đây.
(5) - Đối với công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có
vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn,
nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết.
- Đối với công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời
gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân
của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó
Ví dụ: Trong thời gian
cư trú tại Hà Nam từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........
tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Đối với công dân
Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân
trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì khai về tình trạng hôn nhân của mình
trong thời gian cư trú tại nước đó
Ví dụ: Trong thời gian
cư trú tại Cộng hòa liên bang Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến
ngày ..... tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ
quán Việt Nam tại Cộng hòa liên bang Đức.
(6) Ghi rõ mục đích sử
dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân để kết hôn thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng
ký kết hôn.
Ví dụ: Để kết hôn với
anh SIN JONG GUN, sinh ngày 15/01/1975, quốc tịch: Hàn Quốc, Hộ chiếu số
12345678, cư trú tại: Seoul, Hàn Quốc, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền Hàn Quốc tại Hàn Quốc.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh
Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ
đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|