1. Quyền lợi của người phụ nữ khi ly hôn?
Pháp luật Việt Nam luôn hướng tới bảo
vệ cho những đối tượng yếu thế trong xã hội như người già, trẻ em, phụ nữ …để
đảm bảo họ được những quyền bình đẳng như những đối tượng khác trong xã hội.
Nhận thức được những thiệt thòi của người phụ nữ khi giải quyết xong việc ly
hôn với chồng, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có những quy định để hạn
chế thiệt thòi cho người phụ nữ, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quyền yêu cầu ly hôn:
Ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có
hiệu lực Pháp luật của Tòa án. Khi mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm
vợ chồng không còn, quan hệ vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, khúc mắc phát sinh thì
vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Tuy
nhiên, Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng xác đinh: Chồng
không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, như chị đã trình bày, cả hai cháu
nhà chị đều đã trên 12 tháng tuổi, chị cũng không trong thời kỳ mang thai hay
sinh con, vì vậy chồng chị vẫn có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp
luật.
Thứ hai, về quyền nuôi con: Theo
quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, theo đó, con dưới 36
tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ
điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha
mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, đối với trường hợp
của gia đình chị, như chị đã trình bảy, con trai thứ hai của chị cháu hiện nay
mới 2 tuổi, thuộc trường hợp con dưới 36 tháng tuổi nên con chị sẽ do chị chăm
sóc, quản lý, trừ trường hợp chị không đủ điều kiện về kinh tế, tài chính để
nuôi con hoặc vợ chồng chị có những thỏa thuận khác nhằm phù hợp với lợi ích
của con.
Thứ ba, về giải quyết tài sản khi ly
hôn:
– Thông thường, việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng do hai bên thỏa
thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng Tòa án sẽ
giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chế độ tài
sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp
dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy
định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62,
63 và 64 của Luật này để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng
hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá
trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh
lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ
trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung
mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài
sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.
Thứ tư, quyền lưu cư khi ly hôn:
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn
vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về
chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân
chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ năm, nghĩa vụ cấp dưỡng: Khi
ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng
thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Như vậy, trường hợp
sau khi ly hôn mà khả năng kinh tế của chị còn khó khăn.
Tôi có cần phải có lý do để xin ly hôn hay
không?
Bạn cần phải chọn một "cơ sở" (nguyên nhân pháp lý) để xin ly
hôn. Một cơ sở để xin ly hôn đơn giản chỉ là bạn và chồng hoặc vợ của bạn không
thể sống hòa thuận được nữa và bạn không muốn hôn nhân tiếp tục. Bạn luôn có
thể được ly hôn nếu bạn muốn, dù hoàn cảnh của bạn như thế nào đi nữa.
2. Các cơ sở khác nhau nào trong
ly hôn?
Có hai cơ sở "không có lỗi" và bảy cơ sở "có lỗi". Các
cơ sở "không có lỗi" có nghĩa là hôn nhân cần phải chấm dứt nhưng
không bên nào có lỗi. Các cơ sở "có lỗi" có nghĩa là một bên đã làm
một điều gì đó sai trái dẫn đến hôn nhân cần phải chấm dứt.
a. Cơ sở
"Không có lỗi"
1A. Những rạn nứt Không thể hàn gắn,
cả hai bên vợ và chồng cùng đứng đơn:Bạn và chồng hoặc vợ của bạn đồng
ý về tất cả các quyết định của hai người về vấn đề ly hôn, như cấp dưỡng con
cái, hỗ trợ, tiền bạc, và tài sản.
a.
Cả
hai bên cùng viết và ký tên vào một bản tuyên bố gọi là "Cam đoan về Hôn
nhân với Những rạn nứt Không thể hàn gắn được.
b.
Bạn
và chồng hoặc vợ của bạn thảo ra một bản thỏa thuận tách rời và cùng ký trước mặt
một Công chứng viên. (Bạn có thể tìm một Công chứng viên tại Ngân hàng).
c.
Hai
người nộp
i.
Đơn
Xin Đồng Ly hôn
ii.
Cam
đoan về Hôn nhân với Những rạn nứt Không thể hàn gắn được, và thoả thuận
ly thân đã được công chứng
iii.
tại
Tòa án Gia đình và Di chúc.
d.
Bạn
có thể yêu cầu một ngày xử khi bạn nộp các giấy tờ. Bạn không cần phải đợi.
e.
Cả
hai bên vợ và chồng đều phải tới tòa để dự phiên xử. Tại phiên xử, thẩm phán sẽ
đảm bảo rằng hai bên đều đồng ý và mọi thứ đều công bằng.
1B. Những rạn nứt
Không thể hàn gắn. do đơn phương một bên chồng hoặc vợ đứng đơn: Nếu bạn và chồng
hoặc vợ của bạn không thể đồng ý về mọi điều, bạn có thể đơn phương nộp đơn xin
ly hôn. Việc chồng hoặc vợ bạn có muốn nộp đơn xin ly hôn hay không cũng không
thành vấn để. Nếu bạn muốn xin ly hôn, bạn có thể đơn phương nộp đơn.
Ngay sau khi bạn nộp đơn, bạn phải tống đạt các Lệnh
triệu tập Quan hệ Gia đình. Bạn cần phải đợi 6 tháng tính từ khi nộp giấy tờ
mới có thể yêu cầu một ngày xử cho án vụ. Nhưng bạn có thểi nộp các kiến nghị
xin án lệnh tạm thời cùng với đơn của bạn và được xét trong vòng mười (10)
ngày.
Bạn có thể được ly hôn kể cả khi chồng hoặc vợ của bạn
không có mặt tại phiên xử. Nếu bạn không có một thỏa thuận, thẩm phán sẽ đưa ra
quyết định đối với các vấn đề như cấp dưỡng, quyền nuôi con, quyền thăm viếng,
và điều gì xảy ra cho tài sản của bạn.
b. Các cơ sở “Không có lỗi"
Có 7 cơ sở "không có lỗi" dùng trong ly hôn. Với cơ sở
"không có lỗi", một bên chồng hoặc vợ nộp đơn xin ly hôn và đổ lỗi
cho bên vợ hoặc chồng kia đã gây ra dẫn đến hôn nhân bị. chấm dứt. Mặc dù cò
một vài nguyên nhân "không có lỗi", "đối xử tàn nhẫn và ngược
đãi" là cái mà những người trải qua bạo hành gia đình dùng làm cơ sở nhiểu
nhất. Các cơ sở "có lỗi" dùng trong ly hôn là:
1.
Đối xử Tàn bạo và Tàn nhẫn là
nguyên nhân cơ sở phổ biến nhất dùng trong ly hôn. Bạn cần chỉ ra rằng chồng hoặc
vợ của mình đã chủ ý làm một điều gì đó mà làm bản tổn thương và tức giận. Ngược
đãi về mặt thể chất là đối xử tàn nhẫn và tàn bạo Ngược đãi về mặt tình thần được
xem như đối xử tàn nhẫn và tàn bạo nếu nó gây ra những tổn thương về thể chất
cho bạn (làm bạn ốm bệnh). Ví dụ anh ấy uống rượu bia và bắt bạn ở bên
ngoài suốt đêm làm cho bạn đau đầu và bị những rắc rồi về bụng dạ.
2.
Bỏ rơi. Bạn sẽ phải chứng
tỏ rằng chồng hoặc vợ bạn:
a.
rời
bỏ bạn,
b.
đã
bỏ đi ít nhất là một năm, và
c.
không
có kế hoạch quay lại.
d.
Bạn
cũng sẽ phải chứng tỏ rằng anh ấy tự ý bỏ đi, bạn đã không đồng ý với quyết định
đó và anh ấy không có lý do chính đáng để bỏ đi.
Một số trường hợp được xem như là bỏ rơi mặc dù người
chồng hoặc vợ không hề rời khỏi nhà. Trong những trường hợp đó, chánh án tòa sẽ
phải xem xét tất mọi góc cạnh trên thực tế để đánh giá nếu đó có là bỏ rơi
không.
3.
Thói quen
nhiễm độc nặng và đã được xác định có nghĩa là chồng hoặc vợ bạn có một
quá trình lặp đi lặp lại việc dùng nhiều thuốc gây nghiện hoặc đồ uống có cồn.
Bạn phải chứng minh rằng chồng hoặc vợ của bạn dùng với số lượng "quá mức"
(quá nhiều) thuốc gây nghiện hoặc các đồ uống có cồn, và anh ta tự ý lạm dụng
những thứ đó chứ không bắt buộc phải sử dụng chúng. Bạn cũng cần chứng minh rằng
anh ta làm điều này thường xuyên, chứ không phải lâu lâu một lần.
4.
Từ chối
hoặc bỏ bê một cách tàn nhẫn và có chủ ý trong việc cung cấp những cấp dưỡng
thích hợp có
nghĩa là chồng hoặc vợ của bạn từ chối đưa cho bạn đủ tiền bạc để sinh sống. Để
dùng nguyên nhân này làm cơ sở, bạn phải chứng tỏ rằng chồng hoặc vợ của bạn có
khả năng cấp dưỡng cho bạn nhưng từ chối hoặc không chịu làm điều đó. Bạn cũng
sẽ phải chứng tỏ rằng điều này làm tổn thương đến bạn về mặt thể chất (bạn trở
nên ốm bệnh) và đưa bạn vào nguy cơ bị có hại về mặt thể chất.
5.
Ngoại
tình thường
không được dùng. Điều này có nghĩa là chồng hoặc vợ của bạn có quan hệ tình dục
với một người nào đó. Bạn sẽ phải chứng minh rằng chồng hoặc vợ của bạn có quan
hệ tình dục với một người nào đó. Rất khó để chứng minh được điều này. Hầu hết
mọi người không dùng nguyên nhân này làm cơ sở cho dù họ nghĩ rằng chồng hoặc vợ
của họ có quan hệ tình dục với một người nào đó.
6.
Bất lực: Điều này có
nghĩa là chồng hoặc vợ của bạn không có khả năng để thực hiện quan hệ tình dục.
Cơ sở này rất hiếm khi được dùng trong ly hôn.
7.
Bị kết án
phải ngồi tù:
Điều này có nghĩa là chồng hoặc vợ của bạn bị kết án phải ngồi tù từ năm năm trở
lên. Nguyên nhân cơ sở này dựa trên thời gian bị kết án là bao lâu chứ không phải
thời gian anh ta thực sự ngồi tù là bao lâu.
Luật
sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV,
SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi,
luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên
môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên
nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi
quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công
bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và
những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào
chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên
đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và
phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy
hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia
đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải
oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho
thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh
Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có
nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin
tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các
Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền
hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV,
SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC,
Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên
Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời
sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân
dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật
TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL,
Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy
tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN
LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn
Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|