1.
Vợ đang mang thai có được ly hôn không?
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015, các cá nhân bình đẳng về
quyền ly hôn trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, chồng không có quyền yêu
cầu ly hôn trong trường hợp:
- vợ đang có thai
- Vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Do vậy, với quy định của pháp luật, khi người vợ đang mang thai trong thời
kỳ hôn nhân thì người chồng không được quyền đơn phương ly hôn.
Nếu muốn ly hôn thì người chồng phải chờ khi con đã quá 12 tháng tuổi.
Cũng theo quy định trên, luật chỉ hạn chế quyền được yêu cầu xin ly hôn
của người chồng khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
mà không hạn chế quyền ly hôn của người vợ. Do đó, người vợ dù đang có thai vẫn
có quyền được yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.
2. Thủ tục ly hôn khi người vợ
đang mang thai
Khi vợ mang thai vẫn có thể yêu cầu ly hôn trong hai trường hợp:
- Thuận tình ly hôn;
- Vợ đơn phương yêu cầu ly hôn.
Theo đó, thủ tục trong hai trường hợp nêu trên được thực hiện cụ thể như
sau:
1.1. Thuận tình ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn xin ly hôn thuận tình;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản
chung, bản sao có chứng thực).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng (hai vợ chồng có thể thỏa thuận Tòa
án nộp hồ sơ).
Bước
3: Nộp tạm ứng lệ phí và
Tòa án sẽ xem xét việc thụ lý đơn xin thuận tình ly hôn.
Bước
4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai
để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Lúc này, Tòa án sẽ tiến
hành hòa giải.
Bước 5: Ra quyết định
·
Nếu
hòa giải thành, vợ chồng đoàn tụ thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn;
·
Nếu
hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
1.2. Ly hôn đơn phương khi đang
có bầu
Để được Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn, ngoài những giấy tờ trong
trường hợp thuận tình ly hôn, người vợ cần phải chuẩn bị:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu trong trường hợp đơn
phương);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn đơn phương: Chồng có
hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ của mình với gia đình…
Khác với thuận tình ly hôn, trong trường hợp này Tòa án có thẩm quyền giải
quyết là Tòa án nơi người chồng cư trú, làm việc (Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, Tòa án vẫn tiến hành hòa giải. Nếu hòa
giải thành thì Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên. Nếu hòa giải không
thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và kết quả được nêu tại bản án.
2.
Hỏi đáp
1. Thủ tục ly hôn khi
vợ đang mang thai?
Thưa luật sư, em tên
là NH xin được tư vấn về thủ tục ly hôn. Vợ chồng em kết hôn được 02 tháng
nhưng em có bầu được 05 tháng. Hiện tại, em không có công việc làm chỉ ở nhà ba
mẹ ruột nuôi. Trong thời gian quen nhau và đi đến hôn nhân em đã bị chồng đánh
rất nhiều kể cả lúc em đang mang thai.
Bây giờ, em không thể
sống với chồng em được nữa, em muốn thực hiện thủ tục ly hôn. Về phần tài sản
thì khi cưới em bên chồng cho em là đôi bông tai,Ý 2 chỉ vàng tay, sợi dây
chuyền 5 chỉ vàng Ý . Nhưng vợ chồng em đã sử dụng hết 3 chỉ vàng Ý. Hiện tại,
em đang giữ sợi dây chuyền và đôi bông tai.
Mục đích em muốn được
ly hôn và hiện tại vẫn đang mang thai. Vậy cho em hỏi về việc ly hôn trường hợp
của em? Mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn.
Trả lời:
1.1. Căn cứ pháp lý
xin ly hôn
Quy định tại Điều 51
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly
hôn cụ thể như sau:
"1. Vợ, chồng
hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân
thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do
bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây
ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có
quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi
con dưới 12 tháng tuổi."
Như vậy, chồng của bạn
không được quyền yêu cầu ly hôn khi bạn đang mang thai. Tuy nhiên, theo quy
định của điều luật trên, người vợ vẫn có quyền xin ly hôn trong khi đang có
thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (kể cả trường hợp hai người thuận
tình ly hôn). Cho nên nếu việc tiếp tục chung sống với chồng bạn mà làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và/hoặc thai nhi thì
bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn và tòa án sẽ thụ lý và giải quyết.
1.2. Căn cứ để Tòa
chấp nhận yêu cầu ly hôn của bạn
Căn cứ theo Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
"1. Khi vợ hoặc
chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được.
2. Trong trường hợp vợ
hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có
yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người
kia."
Về tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được được
hướng dẫn có thể hiểu như sau:
- Được coi là tình
trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
+ Vợ, chồng không
thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận
người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được
bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ hoặc chồng luôn
có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi
khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân
thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ chồng không chung
thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc
bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn
tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
- Để có cơ sở nhận
định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào
tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã
được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình
hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược
đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của
vợ chồng không thể kéo dài được.
- Mục đích của hôn
nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa
vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ,
chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không
giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Theo như bạn trình
bày, trong thời gian quen nhau, sau khi kết hôn, ngay cả khi mang thai chồng
bạn cũng thường xuyên đánh đập bạn. Như vậy, mục đích của hôn nhân là xây dựng
gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững đã không đạt; Quan hệ
hôn nhân đã ở vào tình trạng trầm trọng, giữa hai người đã tồn tại những mâu
thuẫn gay gắt, không thể điều hoà được, tình cảm đã lạnh nhạt, không còn yêu
thương, quý trọng nhau nữa; Đời sống chung của vợ chồng bạn không thể kéo dài
hơn nữa. Những mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết bằng quyết định cuối cùng
của Toà án cho chấm dứt quan hệ hôn nhân. Bạn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly
hôn nên cần cung cấp các chứng cứ thỏa mãn các điều kiện như trên để Tòa có thể
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bạn.
1.3. Về việc chia tài
sản chung khi ly hôn
Quy định tại Điều 59
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau:
"1. Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc
của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5
Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn
được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp
dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60,
61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của
vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia
đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp
của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính
đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều
kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của
vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia
theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần
mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của
vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập
vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Như vậy, vợ chồng bạn
có thể tự thỏa thuận chia tài sản chung, nếu không tự thỏa thuận được thì có
thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản là sợi dây
chuyền và đôi bông tai bố mẹ chồng cho bạn và bạn đang giữ, bạn không nên ghi
trong đơn ly hôn là tài sản chung. Nếu chồng bạn muốn chia tài sản đó thì phải
yêu cầu tòa giải quyết.
1.4. Về quyền nuôi con
và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn
Căn cứ Điều 88 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 88. Xác
định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong
thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung
của vợ chồng.
Con được sinh ra trong
thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ
có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày
đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng."
Như vậy, bạn đang có
thai 05 tháng trong thời kỳ hôn nhân nên khi con bạn sinh ra vẫn xác định là
con chung của vợ chồng bạn.
Về quyền trực tiếp
nuôi con khi ly hôn:
Điều 81 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con sau khi ly hôn:
"3. Con dưới 36
tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ
điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha
mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Nguyên tắc, con dưới
ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Như vậy, về nguyên tắc, khi con bạn sinh ra bạn có quyền trực tiếp nuôi con nếu
bạn và chồng bạn không có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp bạn
trực tiếp nuôi con thì chồng bạn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy
định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Điều 110. Nghĩa
vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con
hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."
1.5. Hồ sơ yêu cầu Tòa
án giải quyết việc ly hôn
+ Đơn xin ly hôn;
+ Bản chính giấy đăng
ký kết hôn;
+ Bản sao hộ khẩu;
+ Bản sao chứng minh
nhân dân của vợ và chồng ;
+ Các giấy tờ chứng
minh về tài sản ;
* Đối với giấy tờ, tài
liệu là bản sao thì cần phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
1.6. Thẩm quyền giải
quyết việc ly hôn
+ Theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015, Toà án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp về hôn nhân gia đình, gồm: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn; ranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
Tranh chấp về cấp dưỡng; Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân... Cụ thể, Toà án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm việc ly hôn là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nơi một trong các bên ly hôn cư trú, làm việc.
Luật
sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV,
SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật
sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng
lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn
chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng
tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công
bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và
những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào
chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên
đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và
phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy
hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia
đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải
oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho
thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh
Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|