I.Quy định của pháp luật về người bị kiện –
bị đơn
Cá nhân, cơ quan, tổ chức bị người khác khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải
quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị cá nhân, cơ quan, tổ chức đó xâm phạm là người bị kiện.
Hay nói cách khác, người bị kiện là người bị coi là đã xâm phạm đến quyền
hoặc lợi ích của người khởi kiện hoặc có tranh
chấp với người khởi kiện.
Sau khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện lên Tòa án và được TAND thụ lý giải quyết vụ việc, lúc này
người khởi kiện sẽ trở thành nguyên đơn và
người bị kiện sẽ là bị đơn. Hai chủ thể
này là đương sự trong vụ án dân sự.
Theo khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, bị đơn trong vụ án dân sự là
người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật
này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
1.Sự
có mặt của đương sự tại phiên tòa
Căn cứ theo Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi triệu tập hợp
lệ lần thứ nhất:
·
Đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa;
·
Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa;
·
Nếu có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt thì vẫn xét xử.
Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
Nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án
có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan thì xử lý như sau:
·
Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện
tham gia phiên tòa thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường
hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
·
Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người
đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
·
Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không
có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết
đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
·
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị
coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với
yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt;
·
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
2.Tòa
có được xét xử vắng mặt bị đơn?
Đối với đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại
phiên tòa thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau:
·
Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
·
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt;
·
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
·
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng
có người đại diện tham gia phiên tòa;
Khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, Chủ tọa phiên tòa công bố lý do
đương sự vắng mặt hoặc đơn đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt. Vậy nếu thuộc
trường hợp nêu trên thì Tòa án vẫn xét xử vắng mặt bị đơn.
3.Người bị kiện được
vắng mặt tại phiên tòa mấy lần?
Như đã trình bày ở trên, khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bị đơn
phải có mặt, hoặc có thể ủy quyền cho người khác thay bị đơn tham gia phiên
tòa.
·
Nếu bị đơn không tham gia được phiên tòa và
cũng không có người đại diện tham gia phiên tòa, thì Tòa án phải hoãn phiên
tòa.
·
Nếu bị đơn không tham gia được và không có
người đại diện tham gia, nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến
hành phiên tòa mà không có sự có mặt của bị đơn.
Khi
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai:
·
Nếu
người bị kiện vắng mặt, nhưng có lý do chính đáng và không có người đại diện
tham gia phiên tòa, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa.
·
Nếu
bị đơn vắng mặt không có lý do chính đáng, không có người đại diện tham gia
phiên tòa, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Sau khi bị đơn bị xét xử vắng mặt, họ vẫn
được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm
là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa,
thời hạn kháng cáo (15 ngày) sẽ tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được
niêm yết. (Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Lý do chính đáng khiến người bị kiện vắng
mặt tại phiên tòa có thể là sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan:
·
Điều
156 Bộ luật dân sự 2015 quy định Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một
cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù
đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
·
Trở
ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người bị kiện không thể thực hiện được việc tham dự phiên tòa của mình, trong
đó những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động có thể là: thiên tai, địch
họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu,…
Một số lý do chính đáng thường gặp trên thực
tế như:
·
Do
thiên tai, hoả hoạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi xảy ra;
·
Do
bản thân ốm có giấy nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị;
·
Do
thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu và có xác nhận của cơ sở y tế được
thành lập hợp pháp tiếp nhận khám và điều trị. Thân nhân bị ốm bao gồm: Bố, mẹ
đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con;…
Khi vắng mặt tại phiên tòa, người bị kiện
cần nộp cho Tòa án các giấy tờ, tài liệu, văn bản chứng minh việc vắng mặt của
mình là có lý do chính đáng.
II. Ly hôn khi nguyên đơn vắng mặt tại phiên hòa giải được
không ?
Xin chào Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Do không đồng ý hòa giải tôi vắng
mặt lần 2 không đến tòa án để hòa giải. Tòa án căn cứ điều 199 đình chỉ vụ án
do nguyên đơn vắng mặt. Tòa án căn cứ điều 199 đình chỉ vụ án đúng hay sai ạ?
Tôi phải làm gì để tòa án tiếp tục giải quyết ạ?
Mong luật sư vấn giúp. Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo quy
định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại
diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại
phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ
trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện
của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại
phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu
không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có
người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó,
trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi
kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia
phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện
tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định
đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó
theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng
mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc
lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người
đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc
lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt
thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Như vậy, dựa theo quy định trên, nếu Tòa án có
gửi thông báo triệu tập đến hòa giải lần thứ nhất, mà bạn vắng mặt không có lý
do chính đáng, và sau đó Tòa án triệu tập đến lần thứ 2 mà bạn vẫn vắng mặt
không phải vì lý do bất khả kháng thì lúc này sẽ xem như bạn từ bỏ đơn khởi
kiện. Trong trường hợp này, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án khi bạn vắng
mặt đối với lần triệu tập thứ 2 là đúng quy định của pháp luật. Lúc này, bạn có
thể tiếp tục làm lại một bộ hồ sơ đơn phương ly hôn và gửi lên Tòa án để giải
quyết.
III. Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải
thành
TÒA ÁN NHÂN DÂN .......(1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.........., ngày ......... tháng
......... năm ........
BIÊN BẢN GHI NHẬN SỰ TỰ NGUYỆN LY
HÔN VÀ HÒA GIẢI THÀNH
Căn cứ vào khoản 2 Điều 186 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 90 Luật hôn nhân và
gia đình;
Căn cứ vào biên bản hòa giải ngày …
tháng ... năm ...…...
Xét thấy các đương sự thật sự tự
nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết các vấn đề có
tranh chấp trong vụ án về hôn nhân và gia đình Thụ lý số: …/…./TLST-HNGĐ ngày …
tháng … năm .........
Lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện
ly hôn và hòa giải thành các vấn đề có tranh chấp trong vụ án do các đương sự
đã thật sự tự nguyện ly hôn và thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn
bộ vụ án; cụ thể như sau:(2)
1
…………………………………………………………………..…………......
2 ……………………………………………………….…………………………......
3
..…………………………………………………………………………………......
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, nếu đương sự nào
có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận trên đây, thì phải làm thành văn bản gửi
cho Tòa án. Hết thời hạn này, nếu không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự
thỏa thuận đó, thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Các đương sự tham gia phiên hòa giải
(chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
Nơi nhận:
- Những người tham gia hòa giải;
- Ghi cụ thể các đương sự vắng mặt
theo quy định;
tại khoản 3 Điều 184 của BLTTDS;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Thẩm phán
chủ trì phiên hòa giải
Hướng dẫn sử dụng:
(1) Ghi tên Tòa án tiến hành phiên
hòa giải và lập biên bản hòa giải thành; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì
cần ghi huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi đầy đủ cụ thể từng vấn đề
phải giải quyết trong vụ án mà các đương sự đã thỏa thuận được với nhau (quan
hệ hôn nhân, việc nuôi con, chia tài sản).
Chú ý: Biên bản này phải được giao
(gửi) ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình-
Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn
được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn
pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ
đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ
Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người,
Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ
án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…
luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công
bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn
Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|