I. Thời gian ly thân bao lâu thì có thể tiến
hành thủ tục ly hôn?
1. Định nghĩa ly thân
và ly hôn
Ly thân là mô tả quan
hệ vợ chồng, theo đó hai người không còn chung sống, ăn ở với nhau, nhưng vẫn
chưa ly hôn. Vợ chồng thường tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân chứ không
cần phải ra tòa, và trên pháp lý thì họ vẫn là vợ chồng. Ly thân tạo cơ hội cho
vợ hay chồng sống riêng biệt mà không phải cần ly dị.
Theo Khoản 14 Điều 3
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
14. Ly hôn là việc
chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án.
Như vậy, ly thân là
việc các bạn không còn ăn, ngủ chung và không còn muốn tiếp tục đời sống hôn
nhân vợ chồng, còn ly hôn cũng là việc các bạn không ă ngủ chung nữa.. nhưng đã
có quyết định của Tòa án về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân ấy.
2. Nên ly thân bao
lâu?
Ly thân là để hướng
đến sự đoàn tụ, chứ không phải để hướng đến ly hôn. Với ý nghĩa đó, ly thân
không phải là bước đệm để ly hôn.
Tuy nhiên, nếu sau một
thời gian ly thân mà các bên vẫn không thể nào đoàn tụ được, lúc đó ly thân là
cơ sở để tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn.
Theo quy định pháp
luật thì không đặt ra thời gian bao nhiêu lâu mới có thể được ly hôn khi đang
ly thân. Trong trường hợp này chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục ly hôn cho hai
vợ chồng bạn rồi.
Thời gian ly thân phù
hợp là từ 1-2 tháng.
II. Yêu người khác khi đang ly thân có bị
phạt?
Ly thân là cụm từ dùng
để miêu tả quan hệ vợ chồng mà theo đó, vì rạn nứt tình cảm mà hai người không
còn sống chung với nhau. Dù là một khái niệm quen thuộc của đời sống, ai cũng
biết và ai cũng hiểu, nhưng ly thân không hề được đề cập đến trong Luật Hôn
nhân và gia đình hiện hành cũng như các văn bản liên quan khác.
Cho dù đã ly thân
nhưng lúc này, quan hệ hôn nhân vẫn chưa chấm dứt, hai người vẫn được coi là vợ
chồng về mặt pháp lý. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ vợ
chồng chỉ thật sự chấm dứt khi có quyết định ly hôn của tòa án.
Như vậy, trong thời
gian ly thân, vợ hoặc chồng có quan hệ tình cảm với một người khác và thậm chí
là chung sống như vợ chồng với người khác thì được coi là ngoại tình, vi phạm
chuẩn mực đạo đức và vi phạm pháp luật.
Người có hành vi đang
có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với một người khác có thể sẽ bị xử phạt
hành chính theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP với mức phạt từ 01 – 03 triệu đồng.
Nếu gây nên hậu quả
nghiêm trọng hơn như làm cho quan hệ hôn nhân dẫn đến ly hôn; đã bị xử phạt vi
phạm hành chính mà còn vi phạm… thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội
vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015 với mức
phạt cao nhất đến 03 năm tù.
III. Khi nào thì vi phạm chế độ hôn nhân một vợ
một chồng?
Câu hỏi:
Hai vợ chồng tôi kết
hôn cuối năm 2009, đầu năm 2010 đã có 1 bé gái 8 tháng tuổi. Do mâu thuẫn vợ
chồng nên chúng tôi đã sống ly thân gần 3 năm. Vừa rồi chồng tôi nộp đơn lên
tòa án nhưng không hề nói với tôi. Khi tôi thăm con mới được biết chồng tôi
đang sống chung với người khác đã lâu (qua lời kể của chị nhà hàng xóm). Và
người này đang có bầu với chồng tôi. Đã sinh con vào hôm mùng 3 tết vừa rồi.
Trước tết tòa án có
gọi cho tôi nói qua tết lên tòa giải quyết việc ly hôn. Chồng tôi nhận nuôi con
và không yêu cầu chu cấp gi hết. Giờ tôi thắc mắc muốn hỏi nếu tôi không đồng ý
ly hôn có được không. Tôi có quyền kiện chồng tôi vì vi phạm luật hôn nhân 1 vợ
1 chồng không ?
Tôi rất mong luật sư
có thể giúp tôi giải đáp những thắc mắc này với tôi xin cảm ơn.
Luật sư trả lời:
Ly hôn sẽ là căn cứ
chấm dứt quan hệ nhân thân của hai vợ chồng, nghĩa vụ nuôi dưỡng con thuộc về
cả hai vợ chồng, bên nào không trực tiếp nuôi dưỡng thì sẽ có trách nhiệm cấp
dưỡng để đảm bảo khả năng phát triển của con.
Theo quy định của pháp
luật, quan hệ vợ chồng có thể chấm dứt bằng việc thuận tình ly hôn(cả hai bên
đều muốn ly hôn) và đơn phương ly hôn(còn được gọi là ly hôn theo yêu cầu của
một bên, chỉ một bên muốn ly hôn hoặc một bên yêu cầu ly hôn) và chồng bạn hoàn
toàn có quyền yêu cầu ly hôn, đó là quyền của chồng bạn, được quy định trong
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu
giải quyết ly hôn
1, Vợ, chồng hoặc cả
hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2, Cha, mẹ, người thân
thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do
bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây
ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3, Chồng không có
quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi
con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, nếu bạn không
đồng ý ly hôn, nhưng chồng bạn muốn ly hôn thì chồng bạn vẫn có thể yêu cầu
toàn án giải quyết vụ việc ly hôn vì đó là quyền của chồng bạn khi chồng bạn
cảm thấy không còn chung sống được với bạn được nữa.
Theo thông tin mà bạn
đã cung cấp, chúng tôi hiểu rằng chồng bạn và cô gái ấy sống chung với nhau như
vợ chồng, có con chung và có sự chứng kiến của hàng xóm, và cô ấy khiến gia
đình bạn có mâu thuẫn dẫn đến cảnh đứng trên bờ vực của ly hôn. Trường hợp nà
chúng tôi xin cung cấp những thông tin sau:
Hiện nay theo quy định
của pháp luật hiện hành thì đối với người thứ 3 chen vào làm phá vỡ gia đình
của người khác thì tùy theo mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Bị xử phạt
vi phạm hành chính
Căn cứ theo quy định
Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 (được sửa đổi bởi
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP) có quy định như sau:
Điều 48. Hành vi vi
phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc
đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết
hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc
đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc
chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có
chồng hoặc đang có vợ;...
Như vậy theo quy định
người nào đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người
khác, hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà
mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ thì bị xử phạt vi phạm hành chính
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Thứ hai: Có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau
Điều 182. Tội vi phạm
chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có
vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người
chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà
mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn
nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng
hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định
của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ
chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, người đang có
vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người
chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà
mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm đó làm làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến
ly hôn; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
Do đó, trường hợp này
bạn nên làm đơn tố cáo lên cơ quan công an xã, phường thi trấn hoặc cơ quan
công an quận, huyện để được hỗ trợ giải quyết.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|