1.
Làm sao để giữ gìn cuộc hôn nhân hạnh phúc?
1. Luôn dành thời gian cho gia đình
Dù lớn hay bé, làm gì, ở đâu, nhiều
người luôn cố gắng ưu tiên thời gian cho tổ ấm và vợ chồng cũng vậy. Nhưng
trước áp lực từ cuộc sống bận rộn, yếu tố này đôi khi tối giản thành bữa cơm
chung, có thể là bữa sáng, trưa hoặc tối của hai vợ chồng hay chỉ là những điều
nhỏ nhặt nhất mà vợ chồng dành cho nhau. Điều này rất quan trọng bởi chính sự
quan tâm và dành thời gian cho gia đình hay nói cách khác là đời sống chung của
vợ chồng là liều thuốc hữu hiệu nhất để giữ gìn hạnh phúc gia đình.
2.Trò chuyện, chia sẻ và giải quyết
xung đột một cách khéo léo
Chẳng ai có thể hiểu được nhau khi
cả hai bên không dành thời gian chia sẻ và thấu hiểu lẫn nhau. Bởi chính trong
cuộc sống gia đình nhiều khi không thể tránh khỏi những cãi vã, bất đồng giữa
hai vợ chồng. Chính vì thế, trò chuyện và chia sẻ với nhau là liệu pháp tốt
nhất để giải tỏa những mâu thuẫn và thấu hiểu nhau hơn. Việc vợ chồng thường
xuyên tâm sự với nhau cũng là cách giúp cho vợ chồng tìm được biện pháp giải
quyết mâu thuẫn một cách khéo léo, dung hòa được suy nghĩ của cả hai bên từ đó
giúp cho đời sống hôn nhân của vợ chồng thêm gắn bó, yêu thương bền lâu hơn.
3. Thường xuyên hâm nóng tình cảm
Sau khi kết hôn, chúng ta thường trở
nên bận rộn với nhiều mối lo khác nhau mà quên đi nhiều điều quan trọng khiến
cho đời sống chung cũng như tình cảm vợ chồng trở nên nguội lạnh. Đặc biệt,
việc không thường xuyên hâm nóng lại tình cảm là yếu tố bị nhiều cặp vợ chồng
coi nhẹ khiến cho đời sống hôn nhân trở nên tẻ nhạt và chán ngắt. Đừng chủ
quan, bởi chính sự thờ ơ thiếu quan tâm chuyện hâm nóng lại tình cảm của hai vợ
chồng cũng có thể trở thành nguyên nhân khiến cho nhiều cặp vợ chồng tan vỡ.
Vậy nên, để giữ gìn sự bền vững cho mối quan hệ này, đừng ngần ngại mà thể hiện
tình cảm cho đối phương đơn giản chỉ là trao cho nhau những ánh mắt yêu thương,
cho nhau những buổi hẹn hò, du lịch lãng mạn,… cũng làm tăng lên tình cảm cũng
như sự gắn kết của hai vợ chồng, khiến cho đời sống hôn nhân trở nên thú vị hơn.
4. Để tâm đến vấn đề chăn gối
Hôn nhân không chỉ là vấn đề hai bên
trao cho nhau những tình cảm về mặt tinh thần đơn thuần mà cần có sự hòa hợp về
mặt thể xác. Bởi, trên thực tế đã chứng minh, rất nhiều cặp vợ chồng mặc dù hòa
hợp về mặt tình cảm, tuy nhiên vấn đề chăn gối lại không được một trong hai bên
chú trọng khiến cho tình cảm vợ chồng trở nên nguội lạnh, vợ hoặc chồng tìm đến
người khác để được đáp ứng nhiều hơn rồi từ đó trở thành lý do đổ vỡ. Do đó,
mặc dù đã kết hôn, các cặp vợ chồng vẫn nên thường xuyên có những liên kết về
mặt thể xác, chia sẻ về ham muốn của bản thân cũng như giúp cho người bạn đời
của mình được thỏa mãn. Như vậy cũng là cách khiến cho đời sống hôn nhân của vợ
chồng được hạnh phúc hơn.
2.
Tư vấn chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
Câu hỏi: Thưa Luật sư, vợ chồng tôi
kết hôn năm 2004. Đến nay chúng tôi có hai cháu, con lớn sinh năm 2007, con út
sinh năm 2012. Năm 2013, ông bà nội có cho một mảnh đất để vợ chồng và con cái
ra ở riêng. Hiện tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hai vợ chồng.
Đến nay do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn kéo dài, tôi muốn ly hôn với
chồng tôi và anh ấy đã đồng ý, chúng tôi thỏa thuận các con tôi nuôi và chồng
tôi sẽ cấp dưỡng. Còn mảnh đất chồng tôi không đồng ý chia, anh ấy nói đó là
đất bố mẹ cho riêng anh ấy. Vậy nếu ra tòa tôi có được chia phần tài sản này
không? Xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi
đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Trường hợp của bạn sau khi nghiên cứu, Luật sư
xin tư vấn như sau:
1. Xác định tài sản chung
Theo quy định tại Điều 33 và Điều 34
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng trong thời
kì hôn nhân như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc
sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ
để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi
bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở
hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng thì giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận
quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc
chồng thì giao dịch liên
quan đến tài sản này được thực hiện
theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được
giải quyết theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì
tài sản là Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Và tài sản thuộc
sở hữu chung của vợ chồng phải đăng kí đứng tên cả vợ và chồng trừ trường hợp
có thỏa thuận khác tức là thỏa thuận chỉ vợ hoặc chồng đứng tên.
Theo thông tin bạn nêu trên thì vợ chồng
bạn kết hôn năm 2006, đến năm 2013 bố mẹ chồng có cho vợ chồng bạn mảnh đất, và
đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cả hai vợ chồng cùng đứng tên. Như
vậy, đây là tài sản được tặng cho chung có được trong thời kì hôn nhân, trên
giấy tờ có ghi tên hai vợ chồng bạn. Mặt khác, chồng bạn nói đây là bố mẹ tặng
cho riêng anh ấy. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh bố mẹ tặng cho riêng
(cụ thể bằng văn bản tặng cho, được công chứng), thì tài sản đó được coi là tài
sản chung. Khi vợ chồng bạn đăng kí làm giấy chứng nhận qyền sử dụng đất, chồng
bạn và gia đình chồng không có ý kiến gì về việc hai vợ chồng cùng đứng tên,
nên có thể hiểu bố mẹ tặng cho chung hai vợ chồng. Vì vậy tài sản này được coi
là tài sản chung trong thời kì hôn nhân nên theo quy định pháp luật, bạn có
quyền được chia phần trong số tài sản đó.
2. Chia tài sản chung
Về chia tài sản chung là quyền sử
dụng đất sau khi ly hôn được quy định tại Điều 62 Luật HNGĐ 2014:
"1. Quyền sử dụng đất là tài
sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là
tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện
trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật
này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu
cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng
nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được
hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có
quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với
hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và
chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây
lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại
Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được
chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống
chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi
ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống
chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”
3. Về nguyên tắc chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài
sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận;
nếu không thỏa thuận được thì
theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của
hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này và tại các điều 60, 61, 62,
63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng
theo thỏa thuận đó; nếu thỏa
thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp
dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60,
61, 62, 63 và 64 của Luật này
để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được
chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ,
chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng
vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ,
chồng trong gia đình được coi
như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi
bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục
lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được
chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị;
bên nào nhận phần tài sản bằng
hiện vật có giá trị lớn hơn phần
mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc
quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản
chung theo quy định của Luật
này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập,
trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia
tài sản thì được thanh toán phần
giá trị tài sản của mình đóng góp
vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì
phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật
nêu trên thì quyền sử dụng đất khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận của hai
vợ chồng. Nếu không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết nếu một bên
hoặc cả hai bên có yêu cầu Tòa án giải quyết.
3.
Ly hôn nhưng vẫn sống chung nhà có hợp pháp?
Vợ, chồng sau khi ly hôn chỉ được
sống chung thêm 6 tháng?
Điều 63 Luật HN&GĐ nêu rõ:
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ,
chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người
đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
Khi một trong hai bên gặp khó khăn
về chỗ ở, đáp ứng điều kiện sau đây thì sẽ được quyền lưu cư trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt:
- Tài sản là nhà ở phải thuộc sở hữu
riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung nên khi ly hôn thì vẫn thuộc sở
hữu riêng của người đó;
- Một trong hai vợ hoặc chồng có khó
khăn về chỗ ở;
- Không có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu không có thỏa thuận
khác, chỉ khi vợ, chồng đáp ứng các điều kiện nêu trên thì có thể ở lại trong
nhà ở thuộc sở hữu riêng của người còn lại trong thời gian 06 tháng kể từ ngày
quyết định ly hôn có hiệu lực. Nếu có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa
thuận.
Ly hôn nhưng vẫn sống chung nhà có
vi phạm pháp luật không?
Như phân tích ở trên, nếu sống chung
nhà với nhau trong thời hạn 06 tháng sau khi ly hôn do khó khăn về nhà ở thì
thuộc trường hợp pháp luật cho phép.
Đồng thời, khi hai người đã ly hôn,
có quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án thì quan hệ hôn nhân đã chấm
dứt và khi đó, hai người là những người độc thân.
Hiện nay, Điều 5 Luật HN&GĐ quy
định cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp:
Người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
Trong đó:
- Chung sống như vợ chồng: Là việc
nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng (căn cứ khoản 7 Điều 3
Luật HN&GĐ);
- Người đang có vợ hoặc có chồng:
Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì:
Người đã kết hôn với người khác theo
đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc
không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên
bố là đã chết;
Người xác lập quan hệ vợ chồng với
người khác trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc
không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên
bố là đã chết;
Người đã kết hôn với người khác vi
phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ nhưng đã được Tòa án
công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ
(chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
Nói tóm lại, sống chung nhà sau ly
hôn không phải hành vi vi phạm pháp luật nếu sau khi ly hôn hai người chưa đăng
ký kết hôn với người khác.
Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, nam, nữ
sống chung với nhau như vợ chồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ,
chồng. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 9 Luật HN&GĐ:
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại
quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn
Do đó, nếu thấy vẫn còn tình cảm với
nhau thì sau khi ly hôn, hai người có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần
02. Nếu không còn tình cảm thì tốt nhất không nên sống chung để tránh tranh
chấp cũng như nhiều bất cập khác.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|