1. Có phải chia tài sản hình thành trong khi
ly thân?
Hai năm nay, tôi sống
ly thân do bất hòa sâu sắc với vợ. Chúng tôi không can dự vào công việc của
nhau.
Mới đây, tôi phát hiện
vợ bắt đầu mê đánh bạc. Tôi không chấp nhận được chuyện này và muốn ly hôn,
nhưng cô ấy đòi một nửa thu nhập của tôi trong hai năm qua, trong đó có căn nhà
tôi định dành cho con trai cưới vợ. Xin hỏi tôi có phải chia tài sản có được
trong thời gian sống ly thân không?
Luật sư trả lời
Vì nhiều lý do khác
nhau, có những đôi vợ chồng không muốn ly hôn để chấm dứt quan hệ vợ chồng mà
họ lựa chọn giải pháp ly thân.
Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 và các văn bản hướng dẫn chưa quy định về vấn đề ly thân vì vậy chưa
có khái niệm hay định nghĩa chính thức nào. Tuy nhiên theo cách hiểu mang tính
phổ biến, ly thân là việc vợ, chồng không còn ràng buộc nhau về tình cảm, kinh
tế, mỗi người sinh sống một nơi. Một số trường hợp cá biệt vẫn sống cùng nhà
nhưng cũng không có sự ràng buộc nào. Họ tự xác định là ly thân "tại
gia".
Do pháp luật chưa có
quy định nên ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân nên về nguyên tắc tài
sản có trong thời kỳ ly thân vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, một
trong các bên đều có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản chung.
Theo quy định tại điều
33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ, chồng bao gồm:
1. Tài sản chung của
vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp
pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này (chia tài sản chung trong thời ký hôn nhân); tài sản mà vợ
chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng
thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà
vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp
vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của
vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia
đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp
không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài
sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Việc chia tài sản khi
ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy
định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
1. Trong trường hợp
chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, việc giải quyết tài sản do các bên
thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của
hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 điều này
và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn
được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp
dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 điều này và tại các điều 60,
61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của
vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh của gia
đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp
của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của
vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia
theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình
được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của
vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập
vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự
sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu
về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào
khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Với các quy định nói
trên, vợ chồng bạn trước đó không thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận thì về nguyên tắc vợ bạn có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản mà bạn
tạo lập được trong thời gian ly thân (trừ các tài sản bạn được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng).
2. Tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay
không?
Thế nào là tài sản
thừa kế?
Để phân chia tài sản
thừa kế khi ly hôn thì trước hết các cặp vợ chồng phải hiểu thế nào là tài sản
thừa kế? Theo quy định pháp luật thừa kế, tài sản thừa kế được hiểu là những
tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại, là sự chuyển dịch tài sản của người
đã chết cho người còn sống được hưởng thừa kế, được Nhà nước thừa nhận và bảo
đảm thực hiện. Đây là khái niệm cơ bản nhất về tài sản thừa kế mà mỗi cặp vợ
chồng ly hôn phải biết trong trường hợp tranh chấp về tài sản thừa kế.
Tài sản thừa kế là tài
sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
Đầu tiên, cần xác định
tài sản thừa kế là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hay tài sản chung của
vợ chồng vì đối với mỗi loại tài sản cách chia tài sản khi ly hôn là khác nhau.
Căn cứ theo quy định
tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản riêng của vợ chồng
thì tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân của mỗi
bên vợ chồng sẽ là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp vợ chồng có văn
bản thỏa tài sản riêng của vợ chồng.
Đối chiếu với quy định
nêu trên cho thấy, khi xác định tài sản thừa kế sau hôn nhân là tài sản chung
hay tài sản riêng của vợ chồng thì có thể xảy ra các trường hợp sau:
• Nếu tài sản thừa kế
là tài sản vợ chồng được thừa kế riêng và hai vợ chồng không có thỏa thuận về
việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản chung thì tài sản đó vẫn là tài
sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014. Do đó, nếu được xác định là tài sản riêng của mỗi
bên thì tài sản thừa kế này không phải chia khi ly hôn.
• Nếu tài sản thừa kế
là tài sản được thừa kế chung vợ chồng hoặc là tài sản được thừa kế riêng nhưng
vợ chồng có văn bản thỏa thuận về việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản
chung thì phần tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Và
khi vợ chồng ly hôn, về nguyên tắc cần phân chia tài sản chung đó theo quy định
về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Như vậy, tùy vào từng
trường hợp cụ thể để xác định tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản
riêng của vợ chồng. Và tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay không sẽ phụ
thuộc vào bản chất đó và thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản thừa kế có
phải chia khi ly hôn không?
Sau khi đã xác định
được tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng thì áp dụng
nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn theo quy định như sau:
Đối với tài sản thừa
kế là tài sản riêng của vợ chồng, tài sản thừa kế sẽ không phải chia khi ly hôn
mà thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng ( theo khoản 4 Điều 9 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014).
Trong trường hợp tài
sản thừa kế được xác định là tài sản chung thì về nguyên tắc chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn có quyền thỏa thuận với nhau về phân chia tài sản.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được chia tài sản chung thì có quyền yêu
cầu Tòa án phân chia tài sản sau khi ly hôn. Khi đó, Tòa án phải xem xét, quyết
định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật
định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý chia tài sản chung của vợ
chồng như sau:
• Trường hợp có văn
bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án
tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng
thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng luật chia
tài sản theo quy định. Nguyên tắc cơ bản là chia đôi cho mỗi bên vợ chồng,
trong đó có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của mỗi bên vợ chồng vào
khối tài sản chung, yếu tố lỗi dẫn đến việc vợ chồng phải ly hôn,…
• Trường hợp không có
văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế
độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Tài sản thừa kế có
phải chia khi ly hôn hay không
Khi đó, nguyên tắc
chia đôi tài sản cho mỗi bên được áp dụng. Tuy nhiên, có tính đến các yếu tố
như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng
vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng dẫn tới việc vợ chồng ly hôn để xác định tỷ lệ phân chia
tài sản khi ly hôn.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|