1.Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------***---------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY
HÔN,
NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN…......................- TP ......................
Họ và tên
chồng:..............................................................Sinh
ngày:...............................
CMND
số:................................................. Do công
an.................. Cấp ngày:..................
Hộ khẩu thường
trú:........................................................................................................
Chỗ ở hiện
tại:................................................................................................................
Họ và tên vợ:
................................................................Sinh
ngày:..................................
CMND số: do công an cấp
ngày:.......................................................................................
Hộ khẩu thường
trú:.........................................................................................................
Chỗ ở hiện tại:.................................................................................................................
Xin trình bày với quý toà một việc
như sau:
Hai chúng tôi đã kết hôn từ
năm.............. có đăng ký kết hôn tại UBND phường..................
.....................................................................................
Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Toà án
nhân dân ..............................................công nhận thuận tình ly
hôn, lý do:
.....................................................................................................................................
Vì vậy, chúng tôi làm đơn này kính
mong Quý Toà xem xét giải quyết cho chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng
hôn nhân như hiện nay, cụ thể:
1. Về con chung có (chưa có):
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
Chúng tôi đã thoả thuận về người
trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:
.......................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
2. Về tài sản chung chúng tôi đã tự
nguyện thoả thuận chia như sau: (ghi cụ thể mỗi người được chia sở hữu tài sản
gì).
........................................................................................
.......................................................................................
(Nếu không có tài sản chung thì ghi
không có tài sản chung)
3. Về nhà ở chúng tôi đã tự nguyện
thoả thuận như sau:
............................................................................................
............................................................................................
(Nếu không có nhà ở thì ghi không
có)
4. Về vay nợ chúng tôi đã tự nguyện
thoả thuận như sau:
...........................................................................................
..........................................................................................
(Nếu không có vay nợ thì ghi không
có)
Kính đề nghị Quý Toà xem xét.
...............,
ngày.........tháng..........năm ...........
Họ và tên chồng Họ và tên vợ
2. Hướng dẫn viết đơn thuận tình
ly hôn
Về quan hệ hôn nhân:
Kết hôn là kết quả từ tình yêu của
hai người, do hai người tự nguyện quyết định. Và khi đi đến quyết định chấm dứt
cuộc sống hôn nhân cũng vậy.
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014, nếu hai vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận
được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con …
thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn.
Mặc dù nguyên nhân dẫn đến ly hôn
thì không phải ai cũng giống nhau. Tuy nhiên, có thể tựu chung thành một số
nguyên nhân sau đây:
- Sau nhiều lần cố gắng nhưng quan
điểm trong cuộc sống khác nhau, tình cảm vợ chồng không còn, không thể kéo dài
cuộc sống hôn nhân nữa.
- Hai người có nhiều mâu thuẫn và
mâu thuẫn kéo dài khiến mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều này cũng làm
hai người không thể kiềm chế được nỗi bức xúc mỗi khi cùng chung sống dưới một
mái nhà.
- Do một trong hai người vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như: ngoại tình, bạo lực gia đình…
khiến cả hai đều mệt mỏi và không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng.
Các vấn đề khác
Trong phần này, bởi hai vợ chồng ly
hôn thuận tình nên đã thỏa thuận với nhau về các vấn đề con chung, tài sản,
công nợ. Do đó:
• Về con chung: Hai người trình bày
rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng
người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu đứa bé đã từ đủ 07 tuổi trở
lên)…. theo kết quả thỏa thuận.
• Về tài sản chung: Khi hai vợ chồng
có tài sản chung, hai bên đã thỏa thuận thế nào thì có thể ghi rõ đề nghị kèm
theo thông tin cụ thể về từng loại tài sản. Còn nếu không có thì cũng nêu rõ
không có và không yêu cầu Tòa án chia.
• Về công nợ: Nếu trong quá trình
sinh sống, hai vợ chồng đã thỏa thuận về công nợ chung và muốn Tòa án công nhận
thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
3.
Thời hạn giải quyết việc thuận tình ly hôn là bao nhiêu lâu?
Tóm tắt câu hỏi
Tôi có gửi hồ sơ thuận tình ly hôn
tại địa phương của vợ tôi từ ngày 19/2/2014 nhưng đến nay vẫn chưa được giải
quyết. Cho tôi được hỏi thời gian xử lý cho thủ tục ly hôn này là bao lâu?
Hiện tại tôi đã đợi đến 60 ngày (2
tháng) kể từ ngày nộp hồ sơ. Vậy trong khâu giải quyết có phải vướng thêm tủ
tục nào nữa hay không mà lại kéo dài như vậy? Rất mong nhận được luật sự tư
vấn.Tôi xin cảm ơn
Luật sư tư vấn
Thuận tình ly hôn là trường hợp
cả hai vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin
ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ
chồng.
Theo quy định của pháp luật, khi
giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu
hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và
hòa giải không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và
Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không
phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Hai bên đã tự thoả thuận được với
nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
– Hai bên đã tự thoả thuận được với
nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Sự thỏa thuận của hai bên về tài
sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của
vợ và con.
Quyết định công nhận đồng thuận ly
hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát
không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại tòa án
thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải
không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có
thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời
tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
(bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và
chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản
sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có
chứng thực);
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình
ly hôn (Theo mẫu của Tòa)
– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân
quận, huyện nơi thường trú của một trong hai vợ, chồng
– Thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án,
thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi
kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày,
nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và
đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và
con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận
được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và
con thì Toà án quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công
nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy, trường hợp của bạn đã 60
ngày mà Tòa án không giải quyết là sai quy định. Vì vậy bạn cần liên hệ với Tòa
án để yêu cầu Tòa án giải quyết đúng thời hạn theo đúng quy định trên.
4.
Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn
Tư vấn giải quyết tranh chấp về tài
sản khi ly hôn.
Tư vấn giải quyết tranh chấp khi ly
hôn là lĩnh vực tư vấn có chiều hướng ngày càng tăng trong thời gian gần đây.
Cuộc sống vợ chồng đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được thì ly hôn là giải pháp mà các cặp vợ chồng thường
lựa chọn. Trong vụ án ly hôn con cái và tài sản là hai vấn đề thường phát sinh
tranh chấp dễ xảy ra nhất. Sau đây, Văn Phòng Luật Sư Gia Đình cung cấp cho quý
bạn đọc các quy định pháp luật liên quan về việc giải quyết tranh chấp tài sản
khi ly hôn.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
(Luật HN-GĐ);
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
– Các văn bản dưới luật kèm theo.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ
chồng khi ly hôn
Điều 59 – Luật HN-GĐ, Điều 7 Thông
tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa
thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem
xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay
theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa
thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các
khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và
gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu
tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem
xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với
người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ
về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải
quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với
người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ
để giải quyết bằng vụ án khác.
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản
chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau
đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của
vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài
sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như
của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân
thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn
hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu
tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải
phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng
vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về
tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong
việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở
nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập
tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp
nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của
mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp
tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm
cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng
đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để
tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt
động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ,
chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân
sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là
một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa
hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly
hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người
vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người
chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần
giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ
về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có
hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải
quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản
chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành
niên.
Giá trị tài sản chung của vợ chồng,
tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm
giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly
hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản
chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng
hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp
nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận
hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người
chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Xác định tài sản chung, tài sản
riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng – Điều 33
Luật HN-GĐ quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài
sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật
này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản
khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Điều 9, điều 10 – Nghị đinh
126/2014/NĐ-CP quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn
nhân, bao gồm:
• Khoản tiền thưởng, tiền trúng
thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài
sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
• Tài sản mà vợ, chồng được xác lập
quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn
giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc,
vật nuôi dưới nước.
• Thu nhập hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng của vợ, chồng, bao gồm:
• Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng
của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của
mình.
• Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản
riêng của mình.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở
hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa
vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để
chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên
thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ, chồng – Điều
43 Luật HN-GĐ quy định:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài
sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo
quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết
yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu
riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản
riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 11 – Nghị định 126/2014/NĐ-CP
quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:
• Quyền tài sản đối với đối tượng
SHTT theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
• Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền
sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác.
• Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng
được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Trình tự, thủ tục khởi kiện giải
quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn
Tranh chấp về tài sản khi ly hôn
cũng giống như những tranh chấp khác trong dân sự, do đó hồ sơ khởi kiện bao
gồm:
+ Đơn khởi kiện (Mẫu số 23 – Biểu
mẫu trong TTDS Ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
+ Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của nguyên đơn
và bị đơn (Bản sao chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao chứng
thực);
+ Văn bản xác nhận nơi cư trú của bị
đơn (Bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ để chứng
minh tài sản chung của vợ chồng.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của người bị khởi kiện có thẩm quyền
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm (Điểm a khoản 1 Điều 35 – BLTTDS 2015). Tuy
nhiên, nếu đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Khoản 3 Điều 35 – BLTTDS 2015).
Trình tự, thủ tục giải quyết: Sau
khi nhận được Đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần
thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người
khởi kiện biết để nộp tiền tạm ứng án phí.
Tiền tạm ứng án phí, án phí: Quy
định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 (Tùy vào giá trị tài sản tranh chấp).
Một số lưu ý khi giải quyết tranh
chấp về tài sản khi ly hôn
Yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài
sản có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn hoặc tách riêng thành một vụ
án khác.
Nếu có căn cứ xác định đã nhập tài
sản riêng vào tài sản chung thì được xác định là tài sản chung vợ chồng;
Các bên muốn cho con thì nên xem
xét, lưu ý về người đại diện đương nhiên của con khi con chưa thành niên;
Án phí được tính theo trường hợp có
giá ngạch.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|