1.
Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại điểm d, khoản 1
Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình có quy định “Việc kết hôn không thuộc một
trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 5” Các trường hợp cấm kết hôn được quy định như sau:
1.1. Cấm kết hôn đối với người đang
có vợ có chồng.
Người đang có vợ, có chồng là người
đang tồn tại một quan hệ hôn nhân được Nhà nước thừa nhận bao gồm:
• Người đã kết hôn theo đúng quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và quan hệ hôn nhân đó vẫn đang tồn
tại.
• Người chung sống với người khác
như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 và đang chung sống như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn.
Như vậy, chỉ những người chưa có vợ,
có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng hôn nhân trước đã chấm dứt thì mới được
phép kết hôn. Nếu người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc
người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng thì
việc kết hôn đó là trái pháp luật. Quy định đây là một trong các trường cấm kết
hôn là nhằm bảo đảm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng góp phần xây dựng gia
đình hòa thuận, hạnh phúc; góp phần xóa bỏ chế độ đa thê, giải phóng và nâng
cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội.
1.2. Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn,
lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng
khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, đây là một quy định xuất phát
từ nghiên cứu y học về sự phát triển của con người Việt Nam. Do đó, quy định
này là hoàn toàn phù hợp với độ tuổi mà pháp luật quy định. Việc tảo hôn vẫn
diễn ra trên thực tế khá phổ biến, do vậy để hạn chế tình trạng này thì trước
hết cần có sự tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến mọi người. Đối với các
trường hợp cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn được coi là các
trường hợp cấm kết hôn thì hoàn toàn phù hợp với điều kiện để được kết hôn là
phải thể hiện ý chí tự nguyện của nam, nữ.
1.3. Cấm kết hôn giữa những người
cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
Những người có cùng dòng máu về trực
hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó người này sinh ra người kế
tiếp nhau – khoản 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Ví dụ: ông bà với
cháu, cha mẹ với con.
Những người có họ trong phạm vi ba
đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha, mẹ là đời thứ nhất; anh, chị,
em cùng cha, mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị,
em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Vì vậy, cấm kết hôn
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời được xác định cụ thể như sau: Cấm
kết hôn giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; cấm
kết hôn giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột với các cháu gái, bác ruột, cô ruột,
dì ruột với các cháu trai và cấm kết hôn giữa anh chị em con chú, con bác, con
cô, con cậu, con dì với nhau.
Quy định như trên là dựa trên kết
quả nghiên cứu trong lĩnh vực y học, các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ việc kết hôn
gần gũi về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời sẽ để lại nhiều di
chứng cho thế hệ đời sau. Thế hệ con cái của những cuộc hôn nhân này thường hay
mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong sau sinh cao. Điều này là nguyên
nhân làm suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Do đó, cấm kết
hôn giữa những người có mối liên hệ huyết thống trong phạm vi ba đời là hoàn
toàn phù hợp, góp phần duy trì và bảo tồn nòi giống, giúp thực hiện tốt chức
năng của gia đình, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.4. Cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con
dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng.
Ngoài việc cấm kết hôn giữa những
người có quan hệ huyết thống trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi
ba đời, Luật hôn nhân và gia đình 2014 còn cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con
nuôi; giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Đây là quy định hoàn toàn phù hợp với đạo đức, văn hóa của người Việt Nam; góp
phần bảo vệ những nét đẹp mang giá trị văn hóa, truyền thống của người Việt Nam
đối với đời sống hôn nhân và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ
hôn nhân và gia đình.
1.5. Cấm kết hôn giả tạo.
Quy định kết hôn giả tạo là một
trong các hành vi bị cấm thể hiện rõ thái độ của Nhà nước ta trong việc bảo vệ
quyền tự do kết hôn của cá nhân, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ,
hạnh phúc.
2.
Thủ tục ly hôn khi chồng cờ bạc, nợ nần
1. Làm sao để ly hôn do chồng cờ bạc?
Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư, vợ
chồng tôi kết hôn với nhau đã được 7 năm và có với nhau một bé 6 tuổi. Tuy đã
sống với nhau 7 năm nhưng tài sản tích góp của gia đình cũng không có gì một
phần vì chồng tôi nghiện cờ bạc, nợ nần không chịu làm ăn gì. Tôi thì cũng chỉ
là nhân viên văn phòng mà trong 7 năm mọi chuyện trong gia đình đều do một mình
tôi lo liệu. Hiện tại tôi rất muốn ly hôn nhưng không biết thủ tục ly hôn do
chồng nghiện cờ bạc bao gồm những bước gì và phải chuẩn bị những giấy tờ gì?
Mong được luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn: Chào bạn, với những
thông tin mà bạn cung cấp, đội ngũ luật sư về hôn nhân gia đình của Văn Phòng
Luật Sư Gia Đình xin được tư vấn cho bạn thông qua bài viết sau:
Căn cứ pháp lý:
• Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Đối với trường hợp của bạn thì để
tiến hành ly hôn bạn có thể theo hai hướng là thuận tình ly hôn và đơn phương
ly hôn:
a/ Trường hợp thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn là trường hợp mà
cả hai vợ chồng đều thuận tình về việc ly hôn và đã có sự thỏa thuận về việc
phân chia tài sản, việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái trên cơ sở bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người vợ và con cái.
Trong trường hợp này nếu cả hai đã
thống nhất được với nhau về các vấn đề trên thì hai người có thể nộp đơn thuận
tình ly hôn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ, chồng đang cư trú để làm thủ
tục công nhận thuận tình ly hôn.
b/ Trường hợp đơn phương ly hôn
Đơn phương ly hôn là trường hợp vợ
chồng không thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn hay không thống nhất được
về việc phân chia tài sản, quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Khi đó bạn có
thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của
bạn đang cư trú.
Khi đã đầy đủ hồ sơ, tài liệu thì
Tòa án sẽ thụ lý và tiến hành giải quyết việc ly hôn. Đối với quyền nuôi con,
căn cứ theo khoản 2 điều 92 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì trường hợp hai
bên không có thỏa thuận khác thì con dưới ba mươi sáu tháng tuổi sẽ được ưu
tiên cho người mẹ nuôi. Vậy với trường hợp của bạn, vì con của bạn đã trên ba
tuổi nên để đảm bảo mình được quyền trực tiếp nuôi con thì bạn phải chứng minh
được việc anh chồng cờ bạc, có cuộc sống tệ nạn gây ảnh hưởng xấu đến con cái
đồng thời chứng minh rằng bạn có công việc ổn định, có đầy đủ khả năng nuôi dưỡng
và đảm bảo cho con có cuộc sống ổn định nhất.
c/ Về hồ sơ ly hôn
Các hồ sơ, tài liệu cần thiết khi ly
hôn bao gồm:
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình
ly hôn (trong trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc đơn xin ly hôn ( trong trường
hợp ly hôn đơn phương);
+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính);
+ Chứng minh thư nhân dân, căn cước
công dân của hai vợ chồng (Bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu (Bản sao có chứng
thực);
+ Giấy khai sinh của con (Bản sao có
chứng thực);
+ Các giầy tờ chứng minh quyền sở
hữu đối với tài sản có tranh chấp.
d/ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình
ly hôn vì chồng cờ bạc, nợ nần
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY
HÔN,
NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN/HUYỆN....................................
Họ và tên
chồng:....................................
Ngày
sinh:....................................CMND
số:....................................
Hộ khẩu thường
trú:........................................................................
Chỗ ở hiện
tại:....................................Điện
thoại:....................................
Họ và tên
vợ:....................................
Ngày sinh:....................................CMND
số:
Hộ khẩu thường
trú:........................................................................
Chỗ ở hiện
tại:....................................Điện
thoại:....................................
Chúng tôi cùng làm đơn này đề nghị
Quý Tòa thụ lý hồ sơ, công nhận việc thuận tình ly hôn của vợ chồng chúng tôi,
cụ thể như trình bày sau:
Vợ chồng chúng tôi đã kết hôn từ
ngày: ..../.../......., đăng ký kết hôn tại....................................
Do hiện nay tình cảm vợ chồng chúng
tôi không còn, đồng thời phát sinh nhiều mâu thuẫn làm cho mục đích hôn nhân
không đạt được, vì vậy cả hai chúng tôi đều nhất trí ly hôn để giải phóng cho
nhau, đồng thời thỏa thuận được về vấn đề con chung, tài sản chung, vấn đề nợ
chung, cụ thể như sau:
1. Về con chung
Liệt kê các con chung của vợ chồng
Thỏa thuận quyền nuôi con thuộc về
ai
Thỏa thuận về vấn đề cấp dưỡng nuôi
con
(Nếu không có tài sản chung thì ghi
không có con chung)
2. Về vấn đề tài sản
Liệt kê tài sản chung của vợ chồng
Thỏa thuận về việc phân chia tài sản
chung
(Nếu không có tài sản chung thì ghi
không có tài sản chung)
Kính đề nghị Quý Toà xem xét giải
quyết.
……………………., ngày ….. tháng ….. năm
…………
Họ và tên vợ Họ và tên chồng
e/ Đơn xin ly hôn đơn phương vì
chồng cờ bạc, nợ nần
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
......, ngày.....tháng....năm
20.....
ĐƠN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN
............
Tôi tên là:
.............................................., sinh năm: 19.....
CMND/CCCD
số:....................................
Hộ khẩu thường trú
:........................................................................
Chỗ ở hiện
tại:........................................................................
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa
giải quyết ly hôn với:
Họ tên vợ/chồng:
.............................................., sinh năm: 19.....
CMND/CCCD số:
....................................
Hộ khẩu thường trú :
....................................
Chỗ ở hiện tại:....................................
Vợ chồng chúng tôi đã kết hôn từ
ngày: ..../.../......., đăng ký kết hôn
tại….....................................
Trình bày lý do ly
hôn:....................................
Yêu cầu của tôi như sau:
1. Về quan hệ hôn nhân
Yêu cầu Tòa án chấp nhận cho tôi
được ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân với vợ/chồng tôi
là…....................................
2. Về con chung
Liệt kê các con chung của vợ chồng
Thỏa thuận quyền nuôi con thuộc về
ai
Thỏa thuận về vấn đề cấp dưỡng nuôi
con
(Nếu không có tài sản chung thì ghi
không có con chung)
3. Về tài sản chung
Liệt kê tài sản chung của vợ chồng
Thỏa thuận về việc phân chia tài sản
chung
(Nếu không có tài sản chung thì ghi
không có tài sản chung)
Kính đề nghị Quý Toà xem xét giải
quyết.
……………………., ngày ….. tháng ….. năm
…………
Người làm đơn
2. Chồng chơi cờ bạc nợ nần chồng
chất? Khi ly hôn ai phải trả?
Chồng tôi nghiện cờ bạc, nợ nần
chồng chất nhiều năm nay, vay nợ các nơi khoảng gần 1 tỷ. Nhưng khoản nợ đó là
do chồng tôi tự vay bằng sổ lương của anh ấy . Vậy khi ly hôn thì tôi có phải
gánh khoản nợ đó không?
Luật sư tư vấn:
Đầu tiên, để xác định bạn có phải
trả nợ cờ bạc của chồng hay không, trước hết phải xem khoản nợ đó là nợ chung
hay nợ riêng.
Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình
2014 có quy định nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng:
"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài
sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về
tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy
định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực
hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử
dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do
con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của
các luật có liên quan."
Từ quy định trên, có thể thấy, việc
chồng vay tiền để đánh bạc không phải là giao dịch do hai vợ chồng thực hiện,
cũng không phải là giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hoặc phát triển tài
sản chung của gia đình. Do đó, có thể xác định số tiền chồng vay để đánh bạc là
tiền nợ của chính anh ta, không phát sinh nghĩa vụ trả nợ của cả hai vợ chồng.
Khoản 3 và 4 Điều 45 Luật hôn nhân
gia đình 2014 cũng có quy định về nghĩa vụ riêng tài sản của vợ, chồng:
"Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài
sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về
tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có
trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong
việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại
khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi
phạm pháp luật của vợ, chồng."
Do đó, việc chồng bạn đánh bạc, nợ
nần chồng chất là hành vi riêng của chồng bạn quy định tại khoản 4 Điều này và
việc chồng bạn tự mình thực hiện các giao dịch dân sự để vay tiền trả nợ không
phải vì nhu cầu thiết yếu của gia đình theo quy định tại khoản 3 Điều này. Do
đó, khi giải quyết ly hôn, chị không có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do chồng chị
tự vay.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|