1. Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC
NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính
gửi:(1)......................................................
Họ, chữ đệm, tên người
yêu
cầu:..............................................................................
Dân tộc:
..........................................................................Quốc
tịch:...........................
Nơi cư
trú:(2)..............................................................................................................
Quan hệ với người được
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:...................................
Đề nghị cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:
.........................................................................Giới
tính:................
Ngày, tháng, năm
sinh:.................................................................................................
Nơi sinh:.....................................................................................................................
Dân tộc:
...........................................................................Quốc
tịch:...........................
Giấy tờ tùy thân:(3)......................................................................................................
Nơi cư
trú:(2)...............................................................................................................
Nghề nghiệp:...............................................................................................................
Trong thời gian cư trú
tại..............................................................................................
......................từ
ngày..........tháng...........năm .............., đến ngày .......... tháng
.......... năm(4).........
Tình trạng hôn
nhân(5)...................................................................................................
Mục đích sử dụng Giấy
xác nhận tình trạng hôn
nhân:(6)..................................................
Tôi cam đoan những nội
dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời
khai của mình.
Làm
tại:.................., ngày ....... tháng ......... năm ..............
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên)
Chú thích:
(1) Ghi tên cơ quan đề
nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
(2) Trường hợp công
dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không
có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có
nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
Trường hợp công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở
nước ngoài.
(3) Ghi rõ thông tin
về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay
thế, số, cơ quan cấp, ngày cấp
Ví dụ: Chứng minh nhân
dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004.
(4) Khai trong các
trường hợp:
• Công dân Việt Nam
đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời
gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi
xuất cảnh;
• Người đang có
vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong giai đoạn trước khi đăng ký
kết hôn;
• Người đã qua nhiều
nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường
trú trước đây.
(5) - Đối với công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có
vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn,
nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết.
- Đối với công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời
gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân
của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó
Ví dụ: Trong thời gian
cư trú tại Hà Nam từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........
tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Đối với công dân
Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân
trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì khai về tình trạng hôn nhân của mình
trong thời gian cư trú tại nước đó
Ví dụ: Trong thời gian
cư trú tại Cộng hòa liên bang Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến
ngày ..... tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ
quán Việt Nam tại Cộng hòa liên bang Đức.
(6) Ghi rõ mục đích sử
dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân để kết hôn thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng
ký kết hôn.
Ví dụ: Để kết hôn với
anh SIN JONG GUN, sinh ngày 15/01/1975, quốc tịch: Hàn Quốc, Hộ chiếu số
12345678, cư trú tại: Seoul, Hàn Quốc, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền Hàn Quốc tại Hàn Quốc.
2. Ly hôn khi bị chồng đánh đập
Câu hỏi của khách hàng:
Xin chào.
Tôi và chồng đã kết
hôn được 2 năm. Hiện tại chúng tôi có với nhau 1 cháu gái 5 tháng tuổi. Cháu
nhập hộ khẩu bên nhà chồng tôi. Còn tôi chưa cắt khẩu nên vẫn còn bên nhà ba má
tôi.
Lương tôi được 6 triệu
/tháng. Còn anh 5 triệu. Nhưng anh còn có thêm tiền ngoài lương khi đi công tác
khoản 5 triệu tới 10 triệu. Nhưng khoản tiền này không ổn định tháng có tháng
không. sau khi kết hôn Chúng tôi có dành dụm tiền mua được mảnh đất 180 triệu
do anh đứng tên.
Từ khi cưới nhau đến
lúc tôi mang thai và sinh con anh không làm tròn trách nhiệm của người chồng
người cha. Anh thường xuyên đi công tác. Tình cảm chúng tôi ngày càng xa cách,
không còn hiểu nhau, thường xuyên cãi nhau. nh hay dùng bạo lực với tôi. thật
lòng tôi không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này.
Tôi muốn hỏi nếu tôi
ly hôn. Ai sẽ nhận được quyền nuôi con? Và mảnh đất đó sẽ được chia như thế
nào?
Câu trả lời của Văn
Phòng Luật sư Gia Đình
Căn cứ pháp lý :
• Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014
Nội dung tư vấn ly hôn
khi bị chồng đánh đập
1. Ly hôn khi bị chồng
đánh đập
Khoản 1 Điều 51 và
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau :
“Điều 51. Quyền yêu
cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả
hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
“Điều 56. Ly hôn theo
yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng
yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được.”
Theo quy đinh trên, vợ
và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án sẽ giải quyết
đơn phương ly hôn khi có hành vi bạo lực gia đình, vợ hoặc chồng vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
Phân chia tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn. Áp dụng vào trường hợp của
bạn, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn khi bị chồng đánh
đập, mục đích sống chung không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài.
2. Bảo vệ quyền lợi
của vợ trong trường hợp ly hôn khi bị chồng đánh đập
a. Về vấn đề tài sản
Để phân chia tài sản
sau khi hôn, Tòa án sẽ áp dụng Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để
giải quyết vụ việc. Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau
:
“Điều 59. Nguyên tắc
giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp chế
độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên
thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của
hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn
được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp
dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60,
61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ
chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia
đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp
của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ
chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo
giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình
được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ,
chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào
tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự
sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu
về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào
khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tòa án nhân dân tối
cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn
Điều này.”
Theo quy định trên,
việc phân chia tài sản giữa hai vợ chồng sau khi ly hôn có thể hai bên tự thỏa
thuận và nếu hai bên không đưa đến được những thỏa thuận chung thì có thể nhờ
Tòa án giải quyết. Việc chia tài sản chung có thể thỏa thuận toàn bộ hoặc một
phần tùy vào quyết định của hai bên. Tài sản chung theo quy định của pháp luật
sẽ được chia đôi những sẽ tính đến các yếu tổ như : hoàn cảnh gia đình của hai
bên, công sức đóng góp, lỗi của hai bên trong quá trình hôn nhân …
Theo quy định trên,
bạn cần xác định tài sản chung và tài sản riêng. Trong trường hợp của bạn, mảnh
đất 180 triệu là tài sản tranh chấp. Mảnh đất này không quan trọng ai là người
đứng tên mà quan trọng thời điểm phát sinh tài sản. Mảnh đất mua trong thời kỳ
hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung dù đứng tên chồng bạn. Ngoài ra bạn có
thể trình bày việc mình bị bạo hành gia đình để tòa án bảo vệ quyền lợi của vợ
trong vụ việc ly hôn khi bị chồng đánh đập.
b. Về vấn đề nuôi con
Pháp luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014 , Điều 81 quy định như sau :
“Điều 81. Việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, cha mẹ
vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật
dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận
về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với
con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một
bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07
tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi
được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa
thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định trên,
sau khi ly hôn bạn và chồng phải có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái.
Quyền nuôi con có thể do hai bên thỏa thuận hoặc nếu hai bên không dẫn đến thỏa
thuận thì có thể nhờ Tòa án Giải quyết vụ việc. Vì con bạn 5 tháng tuổi dưới 36
tháng tuổi sẽ được gia trực tiếp cho mẹ nuôi

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|