1.
Chia tài sản chung khi đã ly hôn rất nhiều năm?
Thông thường vợ, chồng sẽ yêu cầu
chia tài sản chung ngay khi gửi đơn ly hôn. Tuy nhiên, tỷ lệ các đôi vợ chồng
không thực hiện việc này cũng không hiếm. Vậy khi đó có còn chia được không?
Ly hôn nhiều năm vẫn được chia tài
sản chung vợ chồng?
Tài sản chung vợ chồng nêu tại Điều
33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (viết tắt là Luật HN&GĐ 2014) gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu
nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp
đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung;
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
Trong đó, Điều 11 Nghị định
126/2014/NĐ-CP quy định cụ thể các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng
trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng
thưởng xổ số, tiền trợ cấp trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng nhận về
ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân
của vợ, chồng;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập với
vật vô chủ, bị chôn giấu, bị chìm đắm, bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia
cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Thu nhập hợp pháp khác.
Khi ly hôn, ngoài yêu cầu giải quyết
quan hệ hôn nhân, cấp dưỡng, con cái… vợ, chồng có thể yêu cầu Tòa án phân chia
tài sản chung theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch
01/2016:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa
thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem
xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay
theo luật định
Như vậy, việc chia tài sản chung vợ
chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ, chồng hoặc do Tòa án quyết
định. Hai vợ, chồng có thể yêu cầu phân chia tài sản ngay trong đơn ly hôn.
Ngược lại, nếu trong đơn không đề cập đến vấn đề này thì tài sản đó vẫn thuộc
sở hữu chung vợ chồng.
Do đó, dù đã ly hôn, nếu có yêu cầu
hoặc tranh chấp về tài sản chung thì một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có
quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung.
2.
Chia tài sản ly hôn, án phí được xác định thế nào?
Điểm d, đ, e Khoản 3 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí tòa án quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ
thẩm trong một số loại việc cụ thể như sau:
d) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận
phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu tòa án ghi nhận trong bản án,
quyết định trước khi tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
đ) Trường hợp tòa án đã tiến hành
hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản
chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa
thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu tòa án ghi nhận trong
bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án trong trường hợp tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa
và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản
mà họ được chia;
e) Trường hợp các đương sự có tranh
chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, tòa
án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân
chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung, còn một số tài sản
chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn
phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản
chung của vợ chồng.
Như vậy, trong trường hợp này, án
phí dân sự sẽ được trả lại một phần hoặc toàn bộ theo quy định pháp luật nêu
trên.
3.
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn?
1. Tranh chấp chia tài sản chung của
vợ chồng
Căn cứ Điều 33, khoản 2 và 3 Điều
59, Điều 60, 61, 63, 64 của Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài
sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật
này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản
khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ
chồng khi ly hôn: Về nguyên tắc, tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia
đôi, tuy nhiên pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận công sức đóng góp vào việc tạo
lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Bên cạnh đó còn phải xem xét yếu
tố lỗi của mỗi bên có vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng mà phân chia di sản.
Vì vậy, các bên phải chứng minh được
công sức tạo lập tài sản đến đâu, bên còn lại vi phạm nghĩa vụ như thế nào, để
dựa vào những cơ sở đó Tòa án có sự phân chia công bằng, hợp lý; Tài sản của vợ
chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì sẽ chia
theo giá trị; Bên nào được chia tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn thì
phải thanh toán phần chênh lệch cho bên còn lại.
2. Tranh chấp về xác định tài sản
riêng của vợ chồng
Căn cứ theo Điều 43 của Luật hôn
nhân và gia đình 2014, Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có
trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời
kỳ hôn nhân; Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều
38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và
tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Bên cạnh đó tài sản riêng khác của vợ chồng theo quy định tại Điều 11 Nghị định
126/2014/NĐ-CP gồm: "Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu
riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản
trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ,
chồng".
Đối với những tài sản mà một bên cho
rằng đó là tài sản riêng thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định: "Trong trường hợp
không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài
sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung" .
Lưu ý: Tranh chấp tài sản khi ly hôn
có yếu tố nước ngoài, đối với việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước
ngoài khi ly hôn thì tuân theo quy định pháp luật của nước nơi có bất động sản
đó (khoản 3 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
4.
Tiền mừng đám cưới được phân chia thế nào khi ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa Luật sư. Tôi và chồng mới
kết hôn được gần 1 năm trong quá trình chung sống chúng tôi chưa có con với
nhau nhưng phát sinh nhiều điều không như mong muốn. Chồng tôi nhiều lần đã nói
sẽ làm đơn đề nghị tôi chia tay với lý do chúng tôi không hợp nhau, không thể
sống với nhau lâu dài được nhưng tôi không chấp nhận. Gần đây chồng tôi nói,
nếu làm đơn mà tôi không ký thì cũng gửi cơ quan pháp luật xin ly hôn đơn
phương. Xin hỏi Luật sư: Tôi và chồng tôi cả hai đều là công chức, chồng tôi
đơn phương ly hôn có được không.Tôi không có tài sản riêng gì trước khi kết
hôn; nhưng chồng tôi trước khi kết hôn có một số tài sản lớn bao gồm: Một căn
hộ: do cha mẹ anh ấy cho, chồng tôi đã ở một mình trước khi kết hôn 5 năm, giấy
tờ nhà do chồng tôi đứng tên và từ khi kết hôn đến nay vợ chồng chúng tôi sống
chung ở đây, một ô tô do chồng tôi đứng tên và cũng sử dụng từ trước khi kết
hôn, hai cơ sở kinh doanh. Toàn bộ tiền thu nhập từ hai cơ sở này và tiền lương
của cá nhân chồng tôi từ khi mới cưới đến nay do anh ấy quản lý để thanh toán
việc bảo dưởng, sửa chửa, chi phí điện, nước, chi phí quản lý nhà ở gia đình và
chi phí hoạt động cho 02 cơ sở kinh doanh dich vụ nêu trên; còn lại anh ấy giữ.
Chúng tôi có số tiền của hai bên gia đình cho, họ hàng hai bên, bạn bè mừng đám
cưới, sau khi thanh toán các khoản chi phí cho đám cưới còn lại 1 tỷ tiền Việt
Nam. Số tiền này từ khi mới kết hôn tôi đứng tên gởi ngân hàng để nhận lãi hàng
tháng cùng với tiền lương tháng của tôi chi phí cho việc ăn uống của gia đình;
mua sắm… Vậy số tiền này nếu khi phải ly hôn thì sẽ giải quyết như thế nào. Xin
Luật sư tư vấn giúp. Chân thành cảm ơn luật sư !
Luật sư tư vấn:
Vấn đề 1: Chồng tôi đơn phương ly
hôn có được không?
Theo quy định của Luật hôn nhân gia
đình 2014 thì:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một
bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn
mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn
cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng
của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho
ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly
hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, nếu hôn nhân trầm trọng và
không mang lại hạnh phúc thì chồng bạn hoàn toàn có thể đưa đơn ly hôn đơn
phương.
Vấn đề 2: Tài sản ly hôn
Hai vợ chồng bạn có khá nhiều tài
sản, tuy nhiên như bạn trình bày thì bạn không có tài sản riêng gì, mặt khác
những tài sản hiện nay đều là tài sản riêng của chồng bạn nên nếu chưa có sự
đồng ý sát nhập vào tài sản chung thì đều được coi là tài sản riêng của chồng
bạn. Tuy nhiên, hoa lợi lợi tức từ những cơ sở sản xuất này thì được coi là tài
sản chung của hai vợ chồng.
Khi cưới, hai bạn có số được cho,
bạn bè mừng đám cưới, sau khi thanh toán các khoản chi phí cho đám cưới còn lại
1 tỷ tiền Việt Nam. Như vậy tài sản này là tài sản chung của hai vợ chồng nên
theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc
sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ
để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi
bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tóm lại, tài sản chung của hai người
sẽ chia đôi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được coi là tài sản chung của
hai vợ chồng. Việc chứng minh tài sản chung riêng thì căn cứ vào thời gian hôn
nhân, thời điểm có tài sản.
5.
Đòi lại tiền cưới khi ly hôn có được không?
Câu hỏi của bạn:
Tôi và vợ tôi mới kết hôn được 3
tháng và chưa có sự tranh cãi nào xảy ra, nhưng vào dịp gia đình tôi sang nhà
vợ chúc tết. Gia đình vợ tôi xin giữ vợ tôi lại vài ngày. Nhưng đến nay đã hơn
1 tháng vợ tôi vẫn chưa về. Xin hỏi giờ tôi muốn ly hôn đơn phương thì số vàng
gia đình tôi cho khi cưới có được nhận lại không?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng
cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn phòng Luật sư Gia
Đình. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
• Luật hôn nhân và gia đình 2014
• Bộ luật dân sự 2015
Nội dung tư vấn về đòi lại tiền cưới
khi ly hôn:
1. Đòi lại tiền cưới khi ly hôn
Theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được
pháp luật công nhận và bảo hộ từ thời điểm hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên đối với Việt Nam, ngoài
việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, phong tục cưới hỏi truyền thống
của người Việt Nam vẫn đang được gìn giữ và thực hiện. Ngày cưới là một ngày lễ
vô cùng trọng đại và thiêng liêng đối với mỗi đôi uyên ương, theo đó có nhiều
vấn đề bắt buộc phải làm và những vấn đề phát sinh theo. Từ đó mà sẽ nảy sinh
thêm vấn đề khi xảy ra mâu thuẫn thì khi vợ chồng có được đòi lại tiền cưới khi
ly hôn không?
Cơ bản có các khoản cần phải chi
tiêu cho việc cưới xin thường qua những giai đoạn sau: chạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ
xin dâu, lễ đón dâu, đãi tiệc và lễ lại mặt ở nhiều nơi còn có một loại gọi là
tiền thách cưới hay gọi là lễ đen. Bên cạnh đó, khi tổ chức đám cưới các bên
gia đình sẽ chúc phúc cho cô dâu, chú rể bằng những hiện vật như vàng hoặc một
số nữ trang khác. Những chi phí cho việc cưới xin và mừng hạnh phúc này có thể
do một bên gia đình chuẩn bị, cũng có thể do hai bên cùng bàn bạc thực hiện.
Việc các bên dùng tiền để tổ chức
đám cưới, sau đó cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc xảy ra mâu thuẫn thì việc
chi trả đám cưới này vẫn được đảm bảo như ban đầu, vì đều dựa trên sự tự nguyện
của hai bên. Đối với số tiền và vàng mà gia đình hai bên đưa cho đôi vợ chồng
trẻ, đây được coi là hợp đồng tặng cho tài sản theo Điều 457 và Điều 458 của Bộ
luật dân sự, hợp đồng dựa trên sự tự nguyện.
Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 : “Hợp
đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu
đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Điều 458 Bộ luật dân sự 2015 về tặng
cho động sản:
“1. Hợp đồng tặng cho động sản có
hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy
định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký.”
Theo đó trong trường hợp của bạn,
bạn thắc mắc việc bạn muốn ly hôn vợ thì có đòi lại được tiền cưới là số vàng
bố mẹ bạn đã trao cho trong ngày cưới. Như vậy theo thông tin bạn cung cấp,
chúng tôi chưa xác định rõ tại thời điểm bố mẹ bạn trao cho khi cười, thì thời
điểm đó bạn và vợ của bạn đã đăng kí kết hôn hay chưa:
Trường hợp 1: Nếu đã đăng kí kết hôn
rồi thì số vàng đó là tài sản chung của hai vợ chồng và khi ly hôn, bạn có
quyền yêu cầu chia số vàng đó.
Trường hợp 2: Nếu tại thời điểm cưới
bạn và vợ bạn chưa đăng kí kết hôn thì số vàng mà bố mẹ bạn trao cho bạn là tài
sản riêng của bạn.
2. Ly hôn đơn phương
Hồ sơ ly hôn đương phương cần những
giấy tờ sau:
Thứ nhất, đơn khởi kiện về việc ly
hôn;
Thứ hai, Giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn (bản chính);
Thứ ba, chứng minh nhân dân và sổ hộ
khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực);
Thứ tư, giấy khai sinh của con ( nếu
có) bản sao có chứng thực;
Thứ năm, giấy tờ liên quan đến tài
sản nếu có tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn
phương sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn
thường trú/ tạm trú/ làm việc. Tức là Tòa án nhân dân quận, huyện nơi vợ anh
thường trú/ tạm trú/ làm việc. Bạn nếu muốn ly hôn đơn phương thì cần chuẩn bị
hồ sơ và nộp đơn lên tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nêu trên.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|