1.
Trường hợp nào tước quyền thăm nuôi con?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 82
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, ngay cả người đang
trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, có những trường hợp người không trực tiếp nuôi
con bị Tòa án hạn chế quyền thăm con.
Cụ thể, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia
đình 2014 quy định các trường hợp này bao gồm:
– Bị kết án về một trong các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành
vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Phá tán tài sản của con;
– Có lối sống đồi trụy;
– Xúi giục, ép buộc con làm những
việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;
Đây là những hành vi làm ảnh hưởng
xấu đến người con, đến sự phát triển, nhận thức, giáo dục con cho nên người
trực tiếp nuôi con hoặc người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm con.
Ngoài ra tại Điều 68 Luật hôn nhân
và gia đình quy định vè bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, theo đó tại
Khoản 4 ghi rõ:
" Mọi thỏa thuận của cha mẹ,
con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình,
cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình."
Luật cũng quy định nhiều quyền và
nghĩa vụ khác sau hôn nhân đối với con chung như nghĩa vụ thăm non, tôn trọng
quyền được sống chung với người trực tiếp nuôi, không được cản trở người không
trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc,…
Thủ tục yêu cầu hạn chế hoặc tước
quyền thăm con sau ly hôn
Hồ sơ yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con bao gồm:
– Đơn yêu cầu tòa án hạn chế quyền
thăm nom con
– Bản sao quyết định ly hôn có công
chứng
– Bản sao chứng minh thư nhân dân
– Chứng cứ chứng minh người không
trực tiếp nuôi con đã có hành vi ảnh hưởng đến việc chăm sóc giáo dục con
– Đơn xin xác nhận cư trú chứng minh
thẩm quyền khởi kiện
Người yêu gửi đơn tới Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để được giải quyết.
Như vậy, khi người không trực tiếp
nuôi con có hành vi làm ảnh hưởng xấu đến con thì được phép yêu cầu Tòa án hạn chế
hoặc tước quyền thăm con của người đó.
2.
Khởi kiện hành vi ngăn cản quyền thăm nom con
Tóm tắt câu hỏi:
Em trai tôi và bạn gái có với nhau 1
đứa con. Hiện tại đứa bé đã được hơn 5 tuổi. Tuy nhiên do gia đình ngăn cấm và
phản đối nên em trai tôi không đăng ký kết hôn và cũng không còn chung sống với
bạn gái nữa. Hiện tại mẹ cháu bé không cho em trai tôi gặp con cũng như thăm
nom , đồng thời muốn cắt bỏ toàn bộ mối quan hệ giữa 2 bố con. Tôi muốn hỏi
việc này có phải là vi phạm pháp luật và em trai tôi cần phải làm gì để được
quyền thăm nom và được có trách nhiệm với con mình?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải
bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân
Luật sư Gia Đình trả lời:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ theo quy định tại Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình 2014 sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình
Theo Điều 82, Luật Hôn nhân gia đình
2014 quy định nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha,
mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
…
3. Sau khi ly hôn, người không trực
tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.”
Sau khi ly hôn em bạn vẫn có quyền
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con, vợ em trai bạn không cho em trai bạn gặp
con là không đúng quy định pháp luật.
Người thực hiện hành vi cản trở
quyền thăm nuôi con sau khi ly hôn sẽ bị xử phạt vi phạm theo Điều 53 Nghị định
167/2013/NĐ-CP như sau:
“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc
giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế
quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị,
em với nhau.”
Người vợ em trai bạn có hành vi cản
trở em trai bạn thăm nom con, em bạn có quyền sau:
– Tố cáo hành vi của vợ bạn tới cơ
quan công an hoặc Ủy ban nhân dân để cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành vi của
vợ bạn;
– Xin xác nhận của Ủy ban nhân dân
hoặc công an về việc vợ bạn có hành vi cản trở quyền chăm con của bạn sau đó
bạn yêu cầu cơ quan thi hành án việc thăm nom, chăm sóc con theo bản án, quyết
định của Tòa án
3. Giành
lại quyền nuôi con sau khi ly hôn có được không?
Căn cứ pháp lý
• Luật Hôn nhân và gia đình 2014
• Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
• Thông tư liên tịch
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân
và gia đình
1. Ngăn cản thăm nuôi con là hành vi
trái quy định của pháp luật
Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn ghi nhận: ” Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở”.
Khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với
người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn ghi nhận: “Cha, mẹ trực tiếp nuôi
con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi
con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Theo đó, việc chồng cũ chị ngăn cản
việc thăm nom, chăm sóc con của chị là hoàn toàn trái với quy định của pháp
luật. Đặc biệt, hành vi lấy con ra để vòi vĩnh tiền của chị không chỉ vi phạm
pháp luật mà còn vi phạm nghiêm trọng về đạo đức. Hành vi ngăn cản chị thăm nom
con của chồng chị có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Có giành lại quyền nuôi con sau
khi ly hôn được hay không?
Nhiều người nghĩ, khi Tòa án đã ra
bản án, quyết định về việc ly hôn, trong đó có giải quyết về vấn đề con chung
thì không thể giành lại quyền nuôi con. Tuy nhiên, trên thực tế, ngay cả khi đã
có bản án quyết định của Tòa án thì người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền
kháng cáo để giành lại quyền nuôi con.
Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình
2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Theo đó,
trong trường hợp có căn cứ người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì trên cơ sở lợi ích của con, những cá
nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi
con:
• Người thân thích;
• Cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình;
• Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ
em;
• Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Thay đổi người nuôi con cần những
điều kiện gì?
Sau khi ly hôn nếu muốn thay đổi
người nuôi con thì có 2 cách:
• Cách 1: Các bên thỏa thuận về việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con
• Cách 2: Làm đơn yêu cầu Tòa án
thay đổi người trực tiếp nuôi con
Cách 1: Thỏa thuận về việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con
Pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa
thuận của các bên. Chính vì vậy, việc quyết định ai là người trực tiếp nuôi con
khi ly hôn hoặc sau ly hôn, cha mẹ hoàn toàn có thể tự thỏa thuận với nhau và
được pháp luật tôn trọng. Tuy nhiên, việc thỏa thuận của cha mẹ ảnh hưởng rất
lớn đến con nên dù thỏa thuận như thế nào thì buộc phải đảm bảo phù hợp được
với lợi ích của con.
Cách 2: Yêu cầu Tòa án thay đổi
người trực tiếp nuôi con
Nếu các bên không thỏa thuận được về
việc thay đổi người trực tiếp nuôi con thì người không trực tiếp nuôi con hoặc
cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật có thể yêu cầu Tòa án thay đổi
người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ cho rằng người trực tiếp nuôi con không
còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Điều kiện trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giao dục con bao gồm điều kiện về vật chất và điều kiện về
tinh thần cho con. Điều kiện về vật chất có thể kể đến là khả năng kinh tế, chỗ
ở ổn định, có nợ nần, cờ bạc,… hay không? Điều kiện về tinh thần ví dụ như là
thời gian chăm sóc, quan tâm con, có hành vi bạo lực thể chất hay tinh thần con
hay không,…. Nếu có chứng cứ chứng minh rằng người đang trực tiếp nuôi con
không còn đủ một trong các điều kiện nêu trên thì có thể khởi kiện yêu cầu tòa
án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Lưu ý:
Đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên- độ
tuổi mà nhà làm luật cho rằng con đã có khả năng nhận thực việc muốn sống với
ai thì việc quyết định thay đổi ai là người trực tiếp nuôi con còn phụ thuộc cả
vào ý kiến của con.
4. Cần làm gì để có thể thay đổi
người nuôi con?
Trong trường hợp của chị, chồng cũ
của chị đã có những hành vi ngăn cản chị thăm nom con thì việc có thể ngồi lại
bàn bạc thỏa thuận với chồng về việc thay đổi người nuôi con là rất khó. Chính
vì vậy, khi chồng chị có hành vi cờ bạc, rượu chè, công việc không ổn định là
những căn cứ để nhận thấy rằng chồng chị không còn là người thích hợp để nuôi
dưỡng, chăm sóc con nữa thì chị có thể gửi đơn lên Tòa án nơi cư trú của chồng
chị để yêu cầu thay đổi người nuôi con.
4.
Bị ngăn cản thăm con sau ly hôn phải làm gì?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân gia đình 2014;
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;phòng chống tệ nạn xã hôi;phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo
lực gia đình.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân gia đình 2014;
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;phòng chống tệ nạn xã hôi;phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo
lực gia đình.
Bị ngăn cản thăm con sau ly hôn
Qua những vụ ly hôn giữa vợ, chồng
trong xã hội hiện nay có thể thấy việc ly hôn không chỉ chấm dứt quan hệ hôn
nhân mà còn làm ảnh hưởng mọi mặt đến cuộc sống, học tập của đứa con trong gia
đình. Việc đứa con được giao cho một bên nhất định trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên. Trên thực tế, nhiều trường
hợp cha mẹ trực tiếp nuôi con đã hạn chế, ngăn cản, cấm đoán quyền thăm con của
bên không trực tiếp nuôi con. Hành vi này thực chất đã vi phạm quy định của
pháp luật về quyền, nghĩa vụ thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.
Theo quy định tại Điều 82 và Điều 83
Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi
con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; cha mẹ trực tiếp
nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp
nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Người không trực tiếp nuôi con chỉ
có thể bị hạn chế quyền thăm con nếu việc đó gây ảnh hưởng xấu đến con như:
– Bị kết án về một trong các tội xâm
hạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành
vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Phá tán tài sản của con;
– Có lối sống đồi trụy;
– Xúi giục, ép buộc con àm những
việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Như vậy, việc cản trở người không
trực tiếp nuôi con sau ly hôn được thực hiện quyền thăm con của mình là trái
pháp luật vì chỉ khi nào có quyết định hạn chế quyền thăm nuôi con thì người
trực tiếp nuôi con mới được hạn chế quyền thăm con của bên không trực tiếp nuôi
con.
Để có thể thực hiện được quyền thăm
con sau ly hôn khi bị cản trở người không trực tiếp nuôi con có thể thực hiện
các việc sau:
Thứ nhất, thỏa thuận với bên trực
tiếp nuôi con về việc thăm nom con là quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
Thứ hai, nếu không thể đạt được thỏa
thuận thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có thể khởi kiện tới Cơ quan công an
hoặc Ủy ban nhân dân để cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành vi phạm trên.
Theo Điều 53 Nghị định
167/2013/NĐ/CP thì hành vi ngăn cản quyền thăm nom giữa cha mẹ và con bị phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Thứ ba, nếu có căn cứ chứng minh
người đang trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện để trong nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người bị ngăn cản có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người
trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
5.Con
cái có được quyền ngăn cản cha mẹ ly hôn không?
Hôn nhân được tạo lập dựa trên tinh
thần tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Do đó, khi không
thể duy trì mối quan hệ vợ chồng thì ly hôn cũng phải dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng.
Theo đó, người gửi yêu cầu giải
quyết ly hôn có thể là vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Khi hai bên đều đồng
ý ly hôn thì thỏa thuận ly hôn thuận tình; Nếu một bên không đồng ý thì bên kia
có quyền gửi yêu cầu ly hôn đơn phương.
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình
2014, con cái chỉ được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho cha mẹ trong 01
trường hợp duy nhất là khi một trong hai bên cha mẹ:
– Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình;
– Là nạn nhân bạo lực gia đình do
người còn lại gây ra khiến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người này bị ảnh
hưởng nghiêm trọng.
Trong đó, Điều 2 Luật Phòng chống
bạo lực gia đình 2007 quy định các hành vi bạo lực gia đình giữa vợ và chồng
gồm:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc
cố ý khác xâm hại sức khoẻ, tính mạng;
– Lăng mạ hoặc xúc phạm danh dự,
nhân phẩm;
– Cưỡng ép quan hệ tình dục;
– Cưỡng ép lao động quá sức, đóng
góp tài chính quá khả năng; Kiểm soát thu nhập nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc
tài chính;…
Như vậy, việc ly hôn là việc của hai
vợ chồng. Dù là con cái cũng không thể ngăn cản, cấm đoán cha mẹ không được ly
hôn.
Cha mẹ ly hôn, khi nào xem xét
nguyện vọng của con?
Như đã phân tích ở trên, việc ly hôn
của cha mẹ tùy thuộc vào mong muốn và quyết định của cha mẹ, con cái không có
quyền ngăn cản, cấm đoán. Trong đó, khi cha mẹ ly hôn, chỉ khi giành quyền nuôi
con thì Tòa án mới xem xét đến ý kiến của con.
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014, khi ly hôn, hai vợ chồng thỏa thuận về con chung, về
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con.
Chỉ khi con từ đủ 07 tuổi trở lên
thì việc ai nuôi con, ai phải cấp dưỡng sẽ phải xem xét nguyện vọng của con.
Không chỉ vậy, còn phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định.
Ngăn không cho cha mẹ ly hôn, người
con bị phạt nặng
Cố tình ngăn không cho người khác ly
hôn là một trong những hành vi bị cấm được nêu tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia
đình 2014. Theo đó, cản trở ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ,
ngược đãi, … nhằm buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn
của họ.
Vậy nên khi cố tình ngăn cản cha mẹ
ly hôn, tùy vào mức độ mà người con có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt hành chính
Căn cứ vào Điều 55 Nghị định
167/2013/NĐ-CP, người nào cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược
đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải… thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Chịu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 181 Bộ luật
Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, nếu người con ngăn cản cha mẹ ly hôn bằng
cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần… và đã bị xử phạt hành chính rồi
nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị phạt:
– Cảnh cáo;
– Cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
– Phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm;
Nói tóm lại, nếu không đồng ý cho
cha mẹ ly hôn, người con nên dùng tình cảm để khuyên bảo và hàn gắn mối quan hệ
của cha mẹ chứ không nên cố tình ngăn cấm bằng cách hành vi tiêu cực. Bởi không
chỉ ảnh hưởng đến tình cảm gia đình mà còn có thể vi phạm pháp luật.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|