Luật sư tư vấn về vấn đề chia tài sản là bất động sản được cho riêng trước khi ly hôn thì sau khi ly hôn có bị chia hay không và các vấn đề pháp lý có liên quan. Nội dung tư vấn như sau:
Vợ chồng khi ly hôn có thể thỏa thuận về chia tài sản, nếu không thỏa thuận được và có yêu cầu thì Tòa án sẽ căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng vẫn thuộc sở hữu của người đó, tài sản chung được chia đôi nhưng có căn cứ đến các yêu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi của mỗi bên trong vi phạm nghĩa vụ vợ, chồng,...Nội dung tư vấn: Xin quý luật gia cho tôi hỏi về việc sau. Tôi có hai anh em,bố tôi có cho tôi và em tôi một mảnh đất trước khi có vợ tuy nhiên lúc đó chưa có sổ đỏ. Sau khi tôi và em có gia đình thì làm 2 nhà trên lô đất trên và mới làm sổ đỏ nhưng chỉ có một sổ bây giờ tôi và vợ tôi ly hôn thi chia tài sản như thế nào là hợp lý đất mà bố tôi cho trước đây có bị chia không? Tôi rất cần quý luật sư giúp đỡ tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Luật sư, về vấn đề này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất:
Trước hết, mảnh đất mà bố của bạn cho hai anh em bạn trước khi có vợ và thời điểm đó chưa có sổ đỏ. Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về tài sản riêng của vợ chồng:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Theo đó, căn cứ vào quy định này nếu như mảnh đất mà bố của bạn cho hai anh em bạn trước khi kết hôn sẽ là tài sản riêng của hai anh em bạn, trường hợp này mảnh đất sẽ không được dùng để chia khi ly hôn.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Căn cứ vào quy định này, tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhận hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, cũng theo quy định này thì quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp là vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo như bạn đã trình bày ở trên là tại thời điểm bố bạn cho hai anh em bạn mảnh đất đó là chưa có sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), sau đó hai anh em bạn kết hôn rồi và làm 2 ngôi nhà trên mảnh đất này thì bạn mới làm sổ đỏ và chỉ được cấp 1 quyển. Do đó, hiện tại bạn sẽ phải căn cứ vào sổ đỏ xem trong đó ghi chủ thể có quyền sử dụng mảnh đất này là ai? Là hai anh em bạn hay 2 vợ chồng bạn. Đối với vấn đề của bạn, do bạn trình bày chưa rõ nên chúng tôi chia ra làm hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu trong sổ đỏ ghi người có quyền sử dụng đất ở đây là hai anh em bạn thì tài sản là mảnh đất mà bố bạn cho trước đây sẽ không được đem chia khi bạn ly hôn với vợ. Bởi lẽ, đây là mảnh đất được bố tặng cho hai anh em bạn trước khi hai anh em bạn kết hôn, chính vì vậy khi căn cứ vào quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì đây là tài sản riêng của hai anh em bạn.
Tuy nhiên, mảnh đất này không được chia nhưng ngôi nhà của bạn làm trên mảnh đất đó sau khi kết hôn có thể vẫn sẽ được chia, nếu như vợ bạn chứng minh được rằng mình có công sức đóng góp vào việc xây dựng ngôi nhà. Bởi vì căn cứ theo quy định tại Điều 33 quy định về tài sản chung của vợ chồng mà chúng tôi đã đưa ra ở trên đó là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động,... thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy ngôi nhà của bạn trên mảnh đất đó được xây dựng sau khi kết hôn được xác định là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, nên đây là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, khi bạn ly hôn với vợ sẽ không phải chia phần tài sản là mảnh đất này cho vợ của bạn, về vấn đề ngôi nhà của bạn thì khi ly hôn vẫn phải chia cho vợ
Trường hợp 2: : Nếu trong sổ đỏ ghi tên người có quyền sử dụng mảnh đất ở đây là của hai vợ chồng bạn thì bạn sẽ phải chứng minh được đây là tài sản hai anh em được tặng cho riêng. Trong trường hợp này, nếu bạn chứng minh được thì tài sản là mảnh đất này sẽ không được xác định để chia tài sản khi ly hôn, trừ trường hợp bạn đã thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng. Về vấn đề ngôi nhà sẽ được giải quyết như trường hợp 1.
Thứ hai, việc chia tài sản chung khi ly hôn căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏahuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này...”
LS TRẦN MINH HÙNG
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.