Trước khi đi sâu vào các trường hợp cụ thể liên quan đến phân chia tài sản trong hôn nhân, cần làm rõ một số khái niệm quan trọng mang tính nền tảng, giúp xác định rõ ràng quyền sở hữu và nghĩa vụ của vợ chồng đối với từng loại tài sản.
Tài sản riêng của vợ, chồng: Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của mỗi người vợ hoặc chồng bao gồm các loại tài sản như sau: (1) tài sản mà người đó có trước khi kết hôn, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình; (2) tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân (được xác lập rõ ràng là cho riêng một người); và (3) tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án. Bên cạnh đó, các khoản hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng được pháp luật xác định là tài sản riêng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Tài sản chung của vợ chồng: Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung là những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ công sức, thu nhập của cả hai vợ chồng, cụ thể bao gồm: tài sản do vợ chồng cùng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng nếu không có thỏa thuận khác. Ngoài ra, tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc được thừa kế chung cũng được xem là tài sản chung. Một điểm đáng chú ý là trong trường hợp không có bằng chứng chứng minh rõ ràng tài sản là riêng, thì mặc nhiên pháp luật coi đó là tài sản chung.
Tóm lại, việc xác định tài sản là riêng hay chung phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành tài sản, ý chí của người tặng cho hoặc để lại thừa kế (có chỉ định riêng hay chung), và đặc biệt là sự thỏa thuận giữa vợ và chồng. Sự minh bạch trong việc xác lập, ghi nhận quyền sở hữu ngay từ đầu là yếu tố then chốt giúp tránh phát sinh tranh chấp trong quá trình hôn nhân cũng như khi ly hôn.
1. Các trường hợp cụ thể về tài sản thừa kế, tặng cho là riêng hay chung
Dựa trên quy định pháp luật hiện hành, việc xác định tài sản được thừa kế, tặng cho từ cha mẹ là tài sản riêng hay tài sản chung sẽ được phân tích chi tiết qua các trường hợp sau:
1.1. Trường hợp tài sản được xác định là tài sản riêng
Đây là trường hợp phổ biến nhất khi nhắc đến tài sản thừa kế, tặng cho từ cha mẹ. Có 03 trường hợp tài sản được thừa kế, tặng cho sẽ là tài sản riêng khi:
Thứ nhất, tài sản được thừa kế riêng, gồm 02 trường hợp:
- Thừa kế theo di chúc: Nếu cha mẹ lập di chúc để lại tài sản (nhà đất, tiền bạc, cổ phiếu...) chỉ định đích danh cho con (là vợ hoặc chồng của bạn) mà không đề cập đến người còn lại (con rể/con dâu), thì tài sản đó là tài sản riêng của người con được thừa kế.
- Thừa kế theo pháp luật: Trong trường hợp không có di chúc, tài sản được chia theo quy định của pháp luật. Nếu người con (vợ hoặc chồng của bạn) là đối tượng thừa kế duy nhất hoặc được hưởng phần thừa kế riêng theo hàng thừa kế, tài sản đó cũng được coi là tài sản riêng.
Thứ hai, tài sản được tặng cho riêng: Nếu cha mẹ có văn bản tặng cho (hợp đồng tặng cho) hoặc thỏa thuận miệng (có người làm chứng hoặc thể hiện rõ ràng ý chí) việc tặng cho tài sản duy nhất cho con mình (là vợ hoặc chồng của bạn) mà không tặng cho cả hai vợ chồng, thì tài sản đó là tài sản riêng của người con được tặng cho. Điều quan trọng là phải có bằng chứng rõ ràng về ý chí tặng cho riêng này.
Ví dụ: Bố mẹ ruột của anh A tặng cho anh A một căn nhà và giấy tờ nhà đứng tên mình anh A, không hề có tên chị B (vợ anh A). Căn nhà này là tài sản riêng của anh A.
Thứ ba, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng: Nếu tài sản riêng (ví dụ: căn nhà được thừa kế riêng) tạo ra thu nhập (tiền cho thuê nhà), thì khoản thu nhập này ban đầu được coi là hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và cũng là tài sản riêng của người sở hữu.
Tuy nhiên, cần lưu ý: Nếu hoa lợi, lợi tức này sau đó được sử dụng để duy trì, phát triển tài sản chung, hoặc được nhập vào tài khoản chung và hòa trộn với tài sản chung, thì có thể phát sinh tranh chấp và cần xem xét kỹ lưỡng hơn.
1.2. Trường hợp tài sản được xác định là tài sản chung
Có những trường hợp tài sản được thừa kế, tặng cho từ cha mẹ, nhưng lại trở thành tài sản chung của vợ chồng - Gồm 03 trường hợp sau:
Thứ nhất, thỏa thuận nhập vào tài sản chung: Đây là trường hợp phổ biến nhất khiến tài sản riêng thành tài sản chung. Dù ban đầu tài sản được thừa kế hay tặng cho riêng, nhưng nếu vợ chồng có thỏa thuận bằng văn bản (hoặc thậm chí là thỏa thuận miệng có bằng chứng cụ thể) về việc nhập tài sản đó vào khối tài sản chung, thì tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung. Thỏa thuận này thường được lập trước hoặc trong quá trình sử dụng tài sản.
Ví dụ: Anh A được bố mẹ tặng cho một mảnh đất riêng. Sau đó, vợ chồng anh A quyết định cùng nhau xây nhà trên mảnh đất đó và có một văn bản thỏa thuận rằng mảnh đất và ngôi nhà sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng.
Thứ hai, tài sản được cha mẹ tặng cho/thừa kế chung cho cả hai vợ chồng: Nếu trong di chúc hoặc hợp đồng tặng cho, cha mẹ ghi rõ ràng là tặng cho hoặc để lại thừa kế cho cả hai vợ chồng (con trai/con gái và con rể/con dâu), thì tài sản đó đương nhiên là tài sản chung của vợ chồng.
Ví dụ: Bố mẹ vợ lập di chúc để lại cho cả con gái và con rể một căn biệt thự. Căn biệt thự này là tài sản chung của hai vợ chồng.
Thứ ba, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng được sử dụng để duy trì, phát triển khối tài sản chung: Mặc dù hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng ban đầu là tài sản riêng, nhưng nếu số tiền này được sử dụng để mua sắm tài sản chung, trả nợ chung, hoặc đầu tư vào tài sản chung một cách thường xuyên và hòa trộn với thu nhập chung, thì ranh giới giữa tài sản riêng và tài sản chung có thể trở nên mờ nhạt và dễ gây tranh cãi. Tốt nhất nên giữ minh bạch các giao dịch này.
3. Các bằng chứng quan trọng để xác định tài sản riêng
Để chứng minh một tài sản được thừa kế hay tặng cho là tài sản riêng của mình, việc thu thập và lưu giữ bằng chứng là vô cùng quan trọng:
- Di chúc hợp pháp: Bản di chúc gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực, trong đó ghi rõ người được hưởng thừa kế riêng.
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Văn bản này do các đồng thừa kế lập, có công chứng, chứng thực, thể hiện rõ phần tài sản mà bạn được hưởng riêng.
- Hợp đồng tặng cho tài sản: Hợp đồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực (đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu như nhà, đất) và ghi rõ người nhận tặng cho là riêng bạn, không phải cả hai vợ chồng.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc các giấy tờ tương đương chỉ ghi tên riêng bạn. Ví dụ như: Sổ tiết kiệm, chứng khoán, giấy tờ xe... đứng tên riêng bạn.
- Biên lai, chứng từ liên quan đến việc duy trì tài sản riêng: Nếu có chi phí phát sinh để bảo trì, sửa chữa tài sản riêng, các biên lai, chứng từ này giúp khẳng định việc tài sản đó được quản lý riêng.
- Bằng chứng về việc không nhập tài sản vào khối tài sản chung, gồm: Không có văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung; Giữ riêng tài khoản ngân hàng chứa tiền từ thừa kế/tặng cho, không có giao dịch chung; Nếu có mua bán, trao đổi từ tài sản riêng, các giấy tờ giao dịch cũng cần đứng tên riêng.
- Lời khai của người làm chứng (nếu có): Trong một số trường hợp, lời khai của những người biết rõ về ý chí tặng cho/thừa kế riêng của cha mẹ cũng có thể là bằng chứng hỗ trợ.
4. Lời khuyên hữu ích để tránh tranh chấp
Để tránh những rắc rối và tranh chấp không đáng có về tài sản trong thời kỳ hôn nhân, đặc biệt là với tài sản từ cha mẹ, bạn nên:
- Minh bạch và thoả thuận bằng văn bản: Ngay từ đầu, vợ chồng nên trao đổi thẳng thắn và lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản nếu có tài sản riêng hoặc tài sản có thể phát sinh tranh chấp. Điều này có thể là văn bản tiền hôn nhân hoặc văn bản thỏa thuận sau khi kết hôn. Đối với tài sản thừa kế, tặng cho, nếu cha mẹ có ý định cho riêng, hãy khuyến khích họ ghi rõ điều này trong di chúc hoặc hợp đồng tặng cho.
- Đăng ký quyền sở hữu rõ ràng: Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu (nhà, đất, xe cộ), hãy đảm bảo giấy tờ pháp lý chỉ đứng tên người được tặng cho/thừa kế riêng nếu đó là ý chí ban đầu.
- Quản lý tài chính rõ ràng: Nếu có tài sản riêng, nên tách bạch tài khoản ngân hàng giữa tài sản riêng và tài sản chung. Khi sử dụng hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng để chi tiêu chung, hãy cân nhắc cẩn thận và có thể lưu lại các ghi chép để tránh nhầm lẫn.
- Tham khảo ý kiến của các luật sư, chuyên gia pháp lý: Mỗi trường hợp có thể có những tình tiết phức tạp riêng. Để đảm bảo quyền lợi của mình một cách tốt nhất, hãy tham khảo ý kiến của luật sư chuyên về hôn nhân và gia đình khi có bất kỳ vướng mắc nào. Họ sẽ giúp bạn phân tích cụ thể tình huống và đưa ra lời khuyên phù hợp nhất. Việc xác định tài sản được tặng cho, thừa kế từ cha mẹ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là nền tảng cho sự ổn định của gia đình.
5. Câu hỏi thường gặp (FAQs) về tài sản chung/riêng của vợ chồng
Trong quá trình tư vấn, giải quyết các tranh chấp có liên quan đến tài sản chung/tài sản riêng của Vợ/chồng - Luật sư nhận thấy khách hàng thường có các vướng mắc như sau:
5.1. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?
Hiện nay, tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP, bao gồm các tài sản cụ thể như sau:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Lưu ý, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
5.2. Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào ?
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38 Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 39 Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và Điều 40 Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản khác bao gồm :
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình.
5.3. Tài sản được tặng cho từ cha mẹ trong thời kỳ hôn nhân thuộc quyền sở hữu của ai?
Trường hợp 1: Bố mẹ tặng cho tài sản chung 2 vợ chồng
Nếu có căn cứ (tài liệu, bằng chứng … chứng minh) rằng tài sản được bố mẹ tặng cho chung hai vợ chồng hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng.
Trường hợp 2: Bố mẹ tặng cho riêng tài sản cho con
Nếu có căn cứ (tài liệu, bằng chứng … chứng minh) rằng tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Tuy nhiên cần lưu ý, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó mặc nhiên được coi là tài sản chung.
5.4. Tài sản được thừa kế từ cha mẹ trong thời kỳ hôn nhân thuộc quyền sở hữu của ai?
Trường hợp 1: Tài sản được thừa kế từ cha mẹ theo di chúc
Hiện nay, nếu cha mẹ mất có lập di chúc để lại tài sản thừa kế cho con của mình thì lúc này phần di sản này được xác định là tài sản riêng của vợ/chồng, không nhập tài sản này vào phần tài sản chung dù được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, tài sản mà vợ/chồng được thừa kế riêng được xác định là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc người có tài sản được thừa kế riêng đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung vợ chồng.
Nếu vợ/chồng muốn nhập vào khối tài sản chung thì cần được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực và phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Nếu không thực hiện thủ tục này, căn cứ vào di chúc hoặc văn bản khai nhân/phân chia di sản thừa kế hay nội dung giấy tờ chứng minh quyền ở hữu để xác định tài sản thừa kế riêng là tài sản riêng của người đó.
Trường hợp 2: Tài sản được thừa kế từ cha mẹ theo pháp luật
Trong trường hợp khi cha mẹ mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Cụ thể như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo đó có thể thấy, con dâu/con rể không thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ chồng/cha mẹ vợ.
Do đó, tài sản mà vợ/chồng được thừa kế theo pháp luật trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc người có tài sản được thừa kế riêng đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung vợ chồng.
5.5. Các vấn đề cần lưu ý khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con trong thời kỳ hôn nhân
Tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Khi cha mẹ tặng cho riêng tài sản cho con sau kết hôn cần lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi về sau:
Thứ nhất, xác định rõ đối tượng được tặng cho là ai?
Cha mẹ cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng chung cả hai vợ chồng. Việc xác định đối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa cha mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý.
Thứ hai, Hình thức của việc tặng cho: Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu (xe máy, xe ô tô,…) thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Khi cha mẹ tặng cho con cái bất động sản thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý. Nếu việc tặng cho bất động sản chỉ được thực hiện bằng miệng thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này.
Thứ ba, thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con sau kết hôn: Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con, trước tiên cha mẹ phải lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, lưu ý trong hợp đồng nên có điều khoản quy định rõ ràng về việc cha mẹ tặng cho riêng cho con. Thủ tục bao gồm 03 bước sau:
- Bước 1: Thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất;
- Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai;
- Bước 3: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên con.
Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…