|
1. Người thừa kế và thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Căn cứ theo điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”.
Tại Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Theo đó, khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.
Như vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm khi người có tài sản qua đời (chết), đồng thời là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của những người thừa kế. Một số trường hợp trước khi chết người có tài sản không để lại di chúc thì tài sản đó sẽ được phân chia dựa trên thỏa thuận của những người thừa kế theo quy định tại khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật: “2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.”
2. Người có tài sản chết không để lại di chúc, gia đình không tự thỏa thuận được thì di sản thừa kế được giải quyết như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo quy định trên thì trường hợp người có tài sản chết không để lại di chúc, người thừa kế không đồng ý với việc thỏa thuận, không ký văn bản thỏa thuận giữa các đồng thừa kế và xảy ra tranh chấp thì phần di sản đó sẽ thuộc trường hợp được phân chia theo quy định của pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 theo thứ tự cụ thể:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đối chiếu quy định trên thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, là những đồng thừa kế đối với di sản thừa kế. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Trong trường hợp những người thừa kế không thể thỏa thuận để tiến hành phân chia di sản thì những người thừa kế trên đều có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật.
3. Thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế
Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Ngoài ra tại mục 2.4 khoản 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định:
“2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.”
Đối chiếu các quy định trên thì tính từ thời điểm mở thừa kế đến khi người thừa kế yêu cầu Tòa án phân chia di sản có tranh chấp mà vẫn còn thời hiệu khởi kiện (30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản) thì người thừa kế có quyền nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật.
Trong thời hạn 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Tòa án sẽ giải quyết và phân chia theo tài sản chung theo quy định.
I. Có thể yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ không?
Câu hỏi “Có thể yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ không?” là một vấn đề thực tế mà nhiều người gặp phải trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mặc dù giấy tờ chứng minh quyền thừa kế là yếu tố quan trọng, tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp đều yêu cầu phải có giấy tờ rõ ràng. Nếu không có giấy tờ, người thừa kế vẫn có quyền yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế của mình bằng cách cung cấp các bằng chứng thay thế khác như lời khai của nhân chứng, các tài liệu liên quan, hoặc di chúc hợp lệ.
Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản kể từ ngày mở thừa kế. Quyền thừa kế của cá nhân không bị hạn chế bởi việc thiếu giấy tờ, miễn là người đó có thể cung cấp được các bằng chứng khác để chứng minh mối quan hệ thừa kế của mình với người để lại di sản.
II. Căn cứ pháp lý về yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ
Các căn cứ pháp lý chính để yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ bao gồm:
-
Bộ luật Dân sự 2015:
- Điều 609: Quy định quyền thừa kế của cá nhân, theo đó mọi cá nhân đều có quyền để lại tài sản của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Điều 623: Quy định thời hiệu khởi kiện chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản.
- Điều 651: Quy định về thứ tự hàng thừa kế trong trường hợp không có di chúc, trong đó bao gồm các hàng thừa kế theo pháp luật.
-
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Điều 186: Quy định về quyền khởi kiện của người thừa kế khi có tranh chấp về quyền thừa kế hoặc yêu cầu công nhận quyền thừa kế.
- Điều 189: Quy định về hồ sơ khởi kiện, bao gồm các tài liệu, chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền thừa kế, trong đó có thể bao gồm cả lời khai của nhân chứng nếu không có giấy tờ chính thức.
III. Cách thực hiện thủ tục yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ
Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền thừa kế, người thừa kế có thể thực hiện các bước sau để yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế của mình:
-
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
- Đơn khởi kiện: Nội dung đơn khởi kiện cần nêu rõ lý do yêu cầu công nhận quyền thừa kế và tình trạng không có giấy tờ. Người thừa kế cần trình bày đầy đủ các thông tin về quan hệ thừa kế, di sản thừa kế, và các chứng cứ khác liên quan.
- Chứng cứ thay thế: Nếu không có giấy tờ chính thức, người thừa kế có thể cung cấp các chứng cứ thay thế như lời khai của nhân chứng, các giấy tờ liên quan khác như giấy khai sinh, chứng tử của người để lại di sản, hợp đồng mua bán tài sản, hoặc các tài liệu liên quan khác.
- Lời khai của nhân chứng: Người thừa kế có thể yêu cầu những người biết về quan hệ thừa kế và di sản để làm nhân chứng.
-
Nộp đơn khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền:
- Đơn khởi kiện cần được nộp tại tòa án nơi có tài sản thừa kế hoặc nơi cư trú của người để lại di sản. Tòa án sẽ thụ lý vụ án và giải quyết tranh chấp thừa kế theo quy định của pháp luật.
-
Giải quyết tranh chấp qua hòa giải:
- Trước khi xét xử, tòa án sẽ tổ chức phiên hòa giải để các bên có thể thỏa thuận về cách thức giải quyết tranh chấp thừa kế. Nếu hòa giải thành công, tranh chấp sẽ được giải quyết thông qua thỏa thuận. Nếu không thành công, vụ việc sẽ được đưa ra xét xử.
-
Xét xử tại tòa án:
- Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ, nhân chứng và các tài liệu khác để đưa ra phán quyết về việc công nhận quyền thừa kế. Nếu người thừa kế không có giấy tờ nhưng có đủ bằng chứng khác chứng minh quyền lợi của mình, tòa án có thể ra quyết định công nhận quyền thừa kế.
IV. Những vấn đề thực tiễn trong việc yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ
Một số vấn đề thực tiễn có thể phát sinh trong quá trình yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ bao gồm:
- Khó khăn trong việc chứng minh quyền thừa kế: Khi không có giấy tờ chính thức, việc chứng minh quyền thừa kế sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Người thừa kế cần phải cung cấp các chứng cứ thay thế, điều này đòi hỏi sự cẩn trọng và kỹ lưỡng trong việc thu thập tài liệu.
- Mâu thuẫn giữa các người thừa kế: Trong nhiều trường hợp, mâu thuẫn về quyền thừa kế sẽ phát sinh khi một người thừa kế không có giấy tờ. Các bên có thể tranh chấp về việc xác định đúng đối tượng thừa kế và giá trị di sản.
- Thời gian giải quyết kéo dài: Khi thiếu giấy tờ, quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại tòa án có thể kéo dài hơn, đặc biệt là trong các vụ việc phức tạp với nhiều bên liên quan.
V. Ví dụ minh họa về yêu cầu công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ
Bà A qua đời và để lại một căn nhà cho ba người con. Tuy nhiên, bà A không có di chúc và một trong ba người con không có giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế. Người con này đã nộp đơn khởi kiện tại tòa án, yêu cầu công nhận quyền thừa kế của mình. Tại phiên tòa, người này đã cung cấp lời khai của các nhân chứng, bao gồm hàng xóm và người thân, để chứng minh quan hệ thừa kế với bà A.
Tòa án đã xem xét chứng cứ và quyết định công nhận quyền thừa kế của người con này mặc dù không có giấy tờ chính thức. Quyết định của tòa án dựa trên sự thuyết phục từ các bằng chứng thay thế do người thừa kế cung cấp.
VI. Những lưu ý cần thiết khi yêu cầu tòa án công nhận quyền thừa kế khi không có giấy tờ
- Chuẩn bị chứng cứ đầy đủ: Trong trường hợp không có giấy tờ, người thừa kế cần thu thập và cung cấp các chứng cứ khác như lời khai của nhân chứng hoặc các giấy tờ liên quan để chứng minh quan hệ thừa kế.
- Chú ý thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản. Người thừa kế cần khởi kiện trong thời hạn này để bảo vệ quyền lợi của mình.
- Tham khảo ý kiến của luật sư: Trong các tranh chấp phức tạp, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia pháp lý hoặc luật sư sẽ giúp người thừa kế có cách tiếp cận đúng đắn và bảo vệ quyền lợi tốt hơn.
Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật
TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM,
Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu
kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan
trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối
với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài
tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật,
nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh
Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong
nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV
Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình
TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN,
Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình
Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng,
VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học
Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh
sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các
tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp
của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án
đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát
karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa –
Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35
tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai
thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ
sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ
"Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty
Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ
Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1
bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè,bảo vệ cho 27 bị hại vụ lừa đảo đất nền
Nguyễn Thanh Uyn và đồng phạm, Bảo vệ Ni cô Vụ kiện hành chính đòi nhà các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt,
cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án
cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc
của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa
nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng
ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế,
đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho
khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho
nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin
cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh
vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng,
đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…
Đối
tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách
hàng, đối tác, doanh nghiệp như:
Khoa Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM, Cao đẳng Nghề Phú Lâm, Công ty
chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc), Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ Thuật Năng Lượng,
Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường Phát (Hàn Quốc),
Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm AAA, Công ty
TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công ty CP
Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng (cổ
phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú Yên), Công
ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent, Công ty Hàn
Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công
ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty
Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN , Bệnh viện MVN (Việt – Nga), Công ty Yasak …và nhiều công ty, khách hàng khác trên khắp
cả nước.
|