Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Tuy nhiên không phải lúc nào người vay cũng trả tiền đúng hạn. Vậy làm sao để đòi được nợ, bài viết dưới đây LawKey sẽ gửi đến bạn đọc những nội dung tư vấn về đòi nợ theo quy định pháp luật.
1. Nghĩa vụ trả nợ của bên cho vay
Theo quy định của pháp luật dân sự, khi một bên cho bên kia vay tài sản thì giữa các bên đã hình thành hợp đồng vay tài sản. Bên vay tài sản có nghĩa vụ trả nợ theo Điều 465 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Tư vấn đòi nợ
Bên vay có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. trường hợp bên vay cố tình không trả có thể giải quyết như sau:
2.1. Tư vấn đòi nợ theo quy định pháp luật dân sự
Trong trường hợp người vay không trả nợ theo đúng thời hạn đã thỏa thuận thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Nếu người vay tiền không có dấu hiệu phạm tội, bên vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án xét xử, bảo vệ quyền lợi của mình.
Bên cho vay khởi kiện bên vay ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết. Khi nộp hồ sơ khởi kiện, Bên cho vay phải cung cấp các chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện theo quy định của Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
2.2. Tư vấn đòi nợ theo quy định pháp luật hình sự
Nếu bên vay có hành vi gian dối ngay từ khi thực hiện giao dịch hoặc có hành vi tẩu tán tài sản, bỏ trốn… nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng khoản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ thì hành vi của người đó có dấu hiệu tội phạm về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ( Điều 174, Điều 175 Bộ luật hình sự).
Trong trường hợp này, bên cho vay làm đơn tố giác gửi cơ quan điều tra, đề nghị điều tra, xử lý bên vay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự....
CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
........., ngày ...... tháng ...... năm 20.....
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/v : Đòi trả nợ )
Kính gửi : TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. ........................
Nguyên đơn : CÔNG TY ABC
Giấy ĐKKD số :
Địa chỉ :
Điện thoại :
Đại diện : ông Từ Ngọc Đ., tổng giám đốc.
Nay làm đơn này khởi kiện :
Bị đơn : ông NGÔ KIỆN T.
Địa chỉ : xxx, Phan Đình Phùng, P.X, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Vì đã cố tình trì hoãn, không trả nợ cho chúng tôi số tiền ...000. 000 đồng.
Nội dung sự việc như sau :
Ông Ngô Kiện T. nguyên là một đại lý bán hàng của công ty ABC chúng tôi.
Từ tháng 12-2006, vì ông T. có nhiều vi phạm trong việc thanh toán tiền mua hàng, nên công ty ngưng hợp đồng đại lý với ông T. – trong khi ông vẫn còn nợ tiền công ty., ông Ngô Kiện T. làm “Giấy cam kết trả nợ”. Nội dung xác nhận còn nợ ABC số tiền 97.000.000 đồng. Ông cam kết trả trong 10 lần, mỗi tháng trả 1 lần 10 triệu đồng.Thời hạn trả từ tháng 03-2008 đến tháng 11-2008 dứt nợ.
Dù đã cam kết như vậy, nhưng sau đó ông T. chỉ trả được một phần nhỏ là 9.000.000 đồng vào các ngày 29/11 /2008, ngày 30/12/2008 và 26/06/2009, mỗi lần 3.000.000 đồng.
Như vậy, tính tới nay ông Ngô Kiện T. vẫn còn nợ công ty chúng tôi 88.000.000 đồng.
Việc ông Ngô Kiện T. không trả nợ đã gây cho công ty chúng tôi nhiều khó khăn, thiệt hại. Do vậy, nay công ty có đơn này, kính đề nghị Quí tòa xem xét và giải quyết cho yêu cầu của chúng tôi như sau:
1. Buộc ông Ngô Kiện T. phải trả cho chúng tôi số tiền còn thiếu (nợ gốc) là 88.000.000 đồng ( Tám mươi tám triệu chín trăm lẻ bốn ngàn đồng).
2. Buộc ông Ngô Kiện T. phải trả thêm khoản lãi phát sinh từ tháng 12-2008 tới nay (9 tháng), theo lãi suất quá hạn do ngân hàng nhà nước qui định, số tiền là 10.000.000 đồng ( Mười triệu đồng).
LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN HTV
Cộng : .....000. 000 đồng ( ..... triệu đồng )
Kính mong Quí tòa xem xét, giải quyết. Xin chân thành cám ơn.
Đính kèm đơn kiện:
- Giấy Cam kết trả nợ ngày 1-12-2007 của ông Ngô Kiện T..
- Giấy ĐKKD của công ty ABC. |
TM. Công ty ABC
(Giám đốc đã ký) |