1. Tư vấn những
điểm mới của luật Thừa kế Đất đai?
1. Xác định quyền sử dụng đất là di
sản thừa kế
Xác định quyền sở hữu đất đai là di
sản kế thừa, tại mục II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP về thừa kế, tranh chấp
liên quan đến quyền sử dụng đất là di sản quy định định:
1.1. Trường hợp thứ nhất
Đất do người chết để lại mà người đó
đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất
đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Trường hợp thứ hai
Đất do người chết để lại mà người đó
có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản,
không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Trường hợp thứ ba
Người chết để lại quyền sử dụng đất
mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1
và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền
với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt
các trường hợp sau:
Đương sự có văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Tòa án giải quyết yêu cầu chia di
sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
Đương sự không có văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất
đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất,
thì Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng
đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương
sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có
văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản
gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Tòa án
chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp thứ tư
Người chết để lại quyền sử dụng đất
mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu
mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng
đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Quy định luật thừa kế đất đai không có di
chúc
Những trường hợp phân chia quyền
thừa kế đất đai không có di chúc, di sản thừa kế sẻ được phân chia theo quy
định của pháp luật
2.1. Chia thừa kế đất đai theo quy
định pháp luật
Điều kiện áp dụng
Không có di chúc để lại;
Di chúc để lại không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc để
lại chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người đã lập di chúc; tổ chức, cơ
quan kế thừa không còn vào thời điểm mở kế thừa;
Những người được chỉ định là người
thừa kế theo di chúc từ chối quyền nhận thừa kế di sản hoặc người không có
quyền hưởng di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp
dụng đối với các phần di sản sau:
Phần di sản còn lại không được định
đoạt trong di chúc;
Phần di sản sản không có hiệu lực
pháp luật được để lại trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến người
được thừa kế theo di chúc nhưng họ từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng di
sản theo pháp luật, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập ra di
chúc, liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng
không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Theo điều 676 Bộ luật dân sự quy
định các hàng thừa kế:
Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
=> Như vậy, việc thừa hưởng di
sản khi không có di chúc để lại pháp luật quy định rõ ràng theo từng hàng thừa
kế. Bắt đầu từ hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản, nếu hàng thừa kế thứ
nhất từ chối hoặc đã mất vào thời điểm mở thừa kế thì người hưởng thừa kế được
xét đến những hàng tiếp theo. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di
sản bằng nhau.
2.2. Chia thừa kế đất đai theo di
chúc
Bạn là người đứng tên thừa kế di sản
trong di chúc để lại, để không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào về sau cần phải làm
hồ sơ thủ tục khai nhận tài sản. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế là đất đai gồm
có:
+ Bản sơ yếu lý lịch của người nhận
di sản thừa kế;
+ CMND/hộ chiếu, sổ hộ khẩu của
người nhận di sản và người để lại di sản;
+ Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy
quyền trong trường hợp thực hiện giao dịch qua người đại diện;
+ Giấy chứng tử của người để lại di
sản;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất đứng tên người để lại di
sản;
+ Bản di chúc gốc hợp pháp.
2. Chia
thừa kế đất đai khi chủ sở hữu không để lại di chúc?
Căn cứ vào điều 651 Bộ luật dân
sự 2015 Những người thừa kế theo pháp luật
Trường hợp chú bạn trước khi
chết không để lại di chúc thì việc chia thừa kế sẽ theo quy định của thừa kế
theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện
và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Như vậy, pháp luật quy định trong
trường hợp mà người chết còn vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi thì những người thừa kế này được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu
người chết không còn ai hoặc hoặc còn nhưng không có quyền hưởng di sản,từ chối
nhận di sản, bị truất quyền hưởng di sản trong những người thuộc hàng thừa kế
thứ nhất thì những người ở hàng thừa kế tiếp theo sẽ được hưởng thừa kế. Ở đây,
chú bạn là người chưa có gia đình do vậy sẽ không có vợ, con. Vậy, nếu chú bạn
còn cha đẻ, mẹ đẻ,cha nuôi mẹ nuôi thì cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi sẽ được
hưởng phần di sản bằng nhau do chú bạn để lại. Trường hợp mà chú bạn không còn
cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi hoặc còn nhưng từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng
di sản thì những người trong hàng thừa kế thứ hai tức là ông bà nội ngoại, anh
chị em ruột sẽ được hưởng phần di sản. Nếu chú bạn không còn ai thuộc hàng thừa
kế thứ 2 thì những người trong hàng thừa kế thứ 3 sẽ được hưởng di sản.
3. Mẫu đơn thừa kế di chúc phổ biến
nhất
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
DI
CHÚC
Hôm nay, ngày … tháng … năm ….., tại
trụ sở Phòng Công chứng số … Thành phố…………………. – địa chỉ tại
………………………………………………………………………………….……………
Tôi tên là:
………………………………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân số:………………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú
tại:…………………….…………………………………………………….
Lập và ký tên vào Di chúc này nhằm
để lại phần tài sản của tôi trong khối tài sản chung của vợ chồng cho con có
nội dung như sau:
I -TÀI SẢN ĐỂ LẠI CHO NGƯỜI THỪA KẾ:
Tôi và chồng/vợ tôi (ông/bà
………………………………., đã chết năm……..) là đồng sở hữu toàn bộ 03 khối tài sản là nhà ở
gắn liền với đất có đặc điểm cụ thể như sau:
1. Nhà đất
tại:…………………………………………………………..với các đặc điểm sau:
+ Thửa đất được quyền sử dụng:
– Thửa đất số: …………………………Tờ bản đồ
số:……………………………………..
– Địa chỉ thửa đất:
………………………………………………………………………………….
– Diện
tích:………………………………………………………………………………………………
– Hình thức sử
dụng:…………………………………………………………………………………
Sử dụng
riêng:…………………………………………………………………………………………
Sử dụng
chung:………………………………………………………………………………………..
– Mục đích sử
dụng:…………………………………………………………………………………
– Thời hạn sử
dụng:…………………………………………………………………………………
– Nguồn gốc sử dụng: Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất
+ Tài sản gắn liền với
đất:……………………………………………………………………
– Theo Giấy chứng
nhận:…………………………………………………………………………
2. Nhà đất
tại:…………………………………………………………..với các đặc điểm sau:
+ Thửa đất được quyền sử dụng:
– Thửa đất số: …………………………Tờ bản đồ
số:……………………………………..
– Địa chỉ thửa đất:
…………………………………………………………………………….
– Diện
tích:………………………………………………………………………………………………
– Hình thức sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
Sử dụng
riêng:………………………………………………………………………………………………
Sử dụng
chung:………………………………………………………………………………………………
– Mục đích sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
– Thời hạn sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
– Nguồn gốc sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
+ Tài sản gắn liền với đất:
– Theo Giấy chứng nhận:
………………………………………………………………………………………………
3. Nhà đất
tại:…………………………………………………………..với các đặc điểm sau:
+ Thửa đất được quyền sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
– Thửa đất số: …………………………Tờ bản đồ
số:……………………………………..
– Địa chỉ thửa đất:
…………………………………………………………………………….
– Diện
tích:………………………………………………………………………………………………
– Hình thức sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
Sử dụng
riêng:………………………………………………………………………………………………
Sử dụng
chung:………………………………………………………………………………………………
– Mục đích sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
– Thời hạn sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
– Nguồn gốc sử
dụng:………………………………………………………………………………………………
+ Tài sản gắn liền với đất:………………………………………………………………………………………………
– Theo Giấy chứng
nhận:………………………………………………………………………………………………
Đến nay, do tuổi cao, sức yếu tôi
làm Di chúc này phân chia toàn bộ phần tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
tôi trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng tôi và phần tôi được hưởng
thừa kế từ chồng tôi (ông/bà ……………………………. – đã chết) để lại cho các con, cháu
tôi có tên dưới đây, theo kỷ phần như sau:
…………………………………………………………………………………………………
II- NHỮNG NỘI DUNG KHÁC LIÊN QUAN
ĐẾN NỘI DUNG DI CHÚC NÀY:
Tôi không có bất kỳ một khoản nợ nào
phải thanh toán nên những người có tên trên đây được hưởng di sản của tôi.
Ngoài người có tên trên đây, tôi
không để lại di sản thừa kế cho bất kỳ người nào khác;
Tất cả những sự phân chia khác đối
với khối di sản này (nếu có) trước khi tôi lập bản Di chúc này đều không có giá
trị trước pháp luật.
Việc phân chia di sản trong Mẫu di
chúc này là hoàn toàn do ý nguyện của tôi, được xác lập trong trạng thái hoàn
toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất cứ ai đe doạ, lừa dối hoặc cưỡng ép. Tôi
đã nhờ Luật sư………… (Thẻ luật sư số: … ……………) đánh máy bản di chúc này giúp tôi.
Sau khi đánh máy, tôi đã được nghe đọc lại và hiểu rằng bản đánh máy này đã thể
hiện được chính xác và đầy đủ ý nguyện của tôi.
Bản Di chúc này gồm có 04 trang
(Trong đó có 03 trang là nội dung di chúc và 01 trang là lời chứng nhận của
Phòng Công chứng số 6 – Thành phố Hà Nội), được lập thành 05 (năm) bản chính,
có giá trị như nhau (Lưu tại Phòng Công chứng …………………. 01 bản).
Người làm chứng Người lập Di chúc
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư
vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi,
luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên
môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên
nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi
quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công
bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và
những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào
chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên
đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và
phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy
hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia
đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải
oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho
thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia
Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư
vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố
vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại
án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long
Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp
dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án
khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…
luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công
bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ
sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1
Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147
Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện
thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư
Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|