I. Quyền thừa kế đất đai không có di chúc
Cá nhân có quyền lập
di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa
kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Một trong
những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là
quyền sử dụng đất.
Quyền thừa kế đất đai
không có di chúc bao gồm những trường hợp được quy định tại Bộ Luật Dân sự về
những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Thừa kế theo pháp
luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp
pháp;
Những người thừa kế
theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ
quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa
kế;
Những người được chỉ
định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối
quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp
luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không
được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên
quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên
quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản,
từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng
không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, thừa kế không
có di chúc là một trong các dạng như đề cập trên(hoặc di chúc không hợp pháp,
không phát sinh hiệu lực theo nội dung di chúc...). đồng thời, đất đai vẫn được
xem là di sản và được chia theo pháp luật. Tuy nhiện, việc chia thừa kế mà di
sản là đất đai còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật đất đai. Quý khách tham
khảo thêm mục II (mục dưới).
II. Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa
kế
Tại Mục II Nghị quyết
số 02/2004/NQ-HĐTP VỀ THỪA KẾ, TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT việc
xác định quyền sử dụng đất là di sản được quy định như sau :
1.1. Đối với đất do
người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với
quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền
sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Đối với trường
hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định
tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày
01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở
thừa kế.
1.3. Trường hợp người
chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ
được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là
nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà
để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng
trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng,
kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc
khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả,
cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà
có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
Trong trường hợp đương
sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất
đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà
án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và
quyền sử dụng đất đó.
Trong trường hợp đương
sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng
đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho
biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét
để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản
gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao
quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến
hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là
không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được
phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài
sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp người
chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài
sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này,
nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Di sản thừa kế được chia như thế nào khi không có di
chúc
Câu
hỏi: Bố, mẹ chết không để lại
di chúc. Các con không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa
kế như sau: Bố mẹ tôi có một miếng đất trước khi qua đời không để lại di chúc.
Sáu anh chị em tôi đã thống nhất để cho vợ chồng tôi thừa kế. Lúc đó vì nghĩ là
đủ anh chị em nhất chí lên đã không lập văn bản.
Đến một năm sau người anh thứ tư đòi chia một
phần đất thừa kế vì có chuyện mâu thuẫn trong gia đình. Lúc này các anh chị và
tôi cũng đồng ý.Vì có sáu anh chị em lên thống nhất chia làm sáu. Bốn anh chị
kia vẫn để cho tôi lên chỉ chia làm hai tôi năm phần anh ấy một phần. Nhưng anh
ấy không nghe đòi chia làm sáu rồi bắt thăm vào đâu anh ấy lấy phần đó. Xin hỏi
luật sư sự đòi hỏi của anh ấy có được chấp nhận không? Cách chia làm hai phần
như trên có hợp pháp và được pháp luật công nhận không?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn. Trường hợp
của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Về quan
hệ pháp luật thừa kế:
Khi mất, bố mẹ bạn không để lại di chúc nên
theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không có di chúc, di sản sẽ được
chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 650.
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế
theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có
di chúc;
b) Di chúc
không hợp pháp;
c) Những
người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế;
d) Những
người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
…”.
Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về
người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651.
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những
người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm:
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng
thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng
thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà
người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những
người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những
người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa
kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản
hoặc từ chối nhận di sản.”.
Vậy 6 người con của bố, mẹ bạn sẽ thuộc hàng
thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau; do đó miếng đất sẽ được
chia thành 6 phần bằng nhau và mỗi người sẽ được hưởng 1 phần.
Việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được quy định tại Điều 656 Bộ luật dân sự 2015 quy
định như sau:
“Điều 656.
Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi
có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế
có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người
quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những
người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách
thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa
thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.”.
Do đó, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên
sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của 6 anh chị em phải
được lập thành văn bản.Do thỏa thuận phân chia di sản thừa kế lúc đầu giữa 6
người không được lập thành văn bản nên thỏa thuận đó không được coi là hợp pháp
nên yêu cầu chia thừa kế của người anh thứ tư của bạn là có căn cứ.
Vì vậy, chia di sản trong trường hợp này thì 6
người phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản
của mình. Sau đó, 4 người kia nếu muốn tặng cho bạn di sản của mình thì họ có
thể làm hợp đồng tặng cho di sản của mình cho bạn sau khi đã nhận di sản thừa kế
của mình. Trong trường hợp 6 người không thỏa thuận được với nhau về việc chia
di sản thừa kế (trong trường này là về vị trí của miếng đất) thì có thể nhờ
UBND xã tại địa phương nơi có nhà phân chia di sản và 6 người cùng kí xác nhận
vào văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế đó.
Nếu vẫn không thể thỏa thuận với nhau và có
tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án
nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

Luật
sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV,
SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ
luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao,
năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư
vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân,
tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó
khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù
hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có
tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và
chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống
của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của
luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công
bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng
Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm
tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và
thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín
như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh
Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|