1.Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa
kế theo pháp luật.
Thừa kế sự chuyển dịch tài sản thừa
kế của người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo
quy định của pháp luật hiện hành, có 2 trường hợp thừa kế đó là thừa kế theo
pháp luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế trong mỗi trường hợp này có điểm gì
khác nhau? Trong bài viết này chúng tôi sẽ so sánh sự giống và khác nhau giữa
thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
Khái
niệm các loại thừa kế
Thừa kế theo di chúc: là sự thể hiện
ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau
khi chết.
Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế
theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Về
người được thừa kế
Thừa kế theo di chúc: tất cả các các
nhân, tổ chức có tên trong di chúc và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật,
trọng ý chí của người lập di chúc. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, mẹ, vợ,
chồng, con chưa thành niên; con đã thành niên mà không có khả năng lao động nếu
không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng
2/3 một suất thừa kế. Thừa kế theo pháp luật: thứ tự được quy định như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ
,chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết
– Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em, ruột của người đã chết, cháu ruột của
người đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ
ngoại của người đã chết; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã chết; chắt
ruột của người đã chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
Trường
hợp được thừa kế
Thừa kế theo di chúc : theo ý chí,
nguyện vọng của cá nhân khi lập di chúc, cá nhân được hưởng thừa kế phải còn
sống vào thời điểm mở thừa kế,cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế phải đang
hoạt động vào thời điểm mở thừa kế; những người thuộc diện đương nhiên nhận
thừa kế: cha, mẹ, vợ,chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không
có khả năng lao động còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Thừa kế theo pháp luật
gồm những trường hợp:
§ Không có di chúc
§ Di chúc không hợp pháp
§ Những người thừa kế đều chết trước
hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế
theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế
§ Những người được chỉ định làm người
thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
§ Phần di sản không được định đoạt
trong di chúc;
§ Phần di sản có liên quan đến phần
của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
§ Phần di sản có liên quan đến người
được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền
nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên
quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào
thời điểm mở thừa kế.
Thứ tự áp dụng: thừa kế theo di chúc
được ưu tiên áp dụng trước. Thừa kế theo pháp luật chỉ được áp dụng khi rơi vào
các trường hợp như phân tích ở trên.
Thừa
kế thế vị
Thừa kế theo di chúc: không có thừa
kế thế vị
Thừa kế theo pháp luật: Trong trường
hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu
còn sống.
Phân chia di sản
Thừa
kế theo di chúc:
– Được thực hiện theo ý chí của
người lập di chúc, nếu di chúc không phân định rõ ràng thì di sản được chia đều
cho những người được chỉ định trong di chúc trừ trường hợp có thỏa thuận khác
– Trường hợp xác định phân chia di
sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi
tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm
sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của
người khác thì có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp phân chia theo tỉ lệ
khối di sản thì dựa vào khối di sản đang còn lại vào thời điểm mở thừa
Thừa
kế theo pháp luật:
– Khi phân chia di sản nếu có người
thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần
di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn
sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa
kế khác được hưởng.
– Những người thừa kế có quyền yêu
cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì
những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận
về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để
chia.
2.
Có phải chia thừa kế cho người đã chết không?
Tóm
tắt câu hỏi:
Gia đình tôi có ba anh em. Bố tôi đã
mất năm 2008 nhưng không để lại di chúc. Bố mẹ tôi xây dựng ngôi nhà từ cách
đây 30 năm. Đứa em thứ hai của gia đình tôi lấy vợ, có ba người con, tuy nhiên
năm 2010 đã mất vì tai nạn giao thông. Hiện nay, em dâu đến nhà yêu cầu mẹ tôi
phải ký giấy di chúc để chia phần di sản của chồng. Xin công ty cho tôi hỏi yêu
cầu của cô em dâu có được châp nhận không? Có trái quy định của pháp luật?
Luật
sư tư vấn:
Thứ nhất, ngôi nhà là do bố mẹ bạn
cùng tạo dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy căn nhà này là tài sản chung
của bố mẹ bạn. Theo quy định của pháp Luật Hôn nhân gia đình, về nguyên tắc khi
chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung sẽ được chia đôi. Do bố bạn đã
mất năm 2008 mà không có di chúc nên di sản thừa kế của bố bạn (nửa ngôi nhà)
sẽ được chia theo quy định của pháp luật, tức là chia đều cho những người thuộc
hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: ba anh em của bạn, mẹ bạn, ông bà nội của bạn
(nếu còn sống).
Do người em đó mất sau thời điểm bố
bạn mất nên phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều cho ba
người con và vợ của em bạn.
Thứ hai, riêng phần nửa ngôi nhà còn
lại thuộc tài sản riêng của mẹ bạn. Theo điều 646 “Bộ luật dân sự 2015” thì di
chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết. Vì vậy việc có lập di chúc hay không là hoàn toàn thuộc
quyền quyết định của mẹ bạn, không ai có quyền cưỡng ép, đe dọa, điều khiển hay
đòi hỏi về việc lập di chúc của mẹ bạn.
Cô em dâu sẽ không có quyền đòi mẹ
bạn chia di sản nửa ngôi nhà còn lại do mẹ bạn sở hữu.
Quy
định về chia thừa kế khi người hưởng di sản mất
Câu
hỏi:
Xin chào luật sư, Tôi muốn hỏi vấn
đề sau mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi ở Hải Phòng. Ông bà ngoại tôi có bốn
người con: 2 bác tôi, mẹ tôi và cậu tôi. Ông bà có một căn nhà. Bà ngoại tôi
mất năm 2001, mẹ tôi mất năm 2002. Hiện giờ còn lại ông ngoại, 2 bác, cậu tôi.
Nếu bây giờ phân chia di sản, thì chúng tôi là cháu ngoại có được hưởng phần di
sản mà nhẽ ra mẹ tôi được hưởng hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật
sư tư vấn:
Theo khoản 1, điều 675, Bộ luật dân
sự, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc hoặc
di chúc không hợp pháp. Cụ thể, khoản 1, điều 676 Bộ luật dân sự quy định những
người thừa kế theo pháp luật hàng thứ nhất gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Như vậy, nếu bà ngoại của bạn mất
không có di chúc thì mẹ bạn được thừa kế theo pháp luật phần nhà thuộc sở hữu
của bà ngoại bạn (về nguyên tắc là một nửa trị giá nhà) trong căn nhà thuộc sở
hữu của bà ngoại bạn. Năm 2002 mẹ bạn mất mà chưa nhận được phần di sản này thì
những người thừa kế hàng thứ nhất của mẹ bạn (gồm có cha và các anh em của bạn)
được thừa hưởng phần di sản mà lẽ ra mẹ bạn được hưởng nếu còn sống.
Cũng xin lưu ý thêm, theo hướng dẫn
tại Nghị quyết số 02 ngày 10-8-2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, trường
hợp trong thời hạn mười năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế
không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa
kế, hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh
chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì
di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu
cầu tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế,
mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.
3.
Mẹ kế được hưởng thừa kế như thế nào?
Theo quy định hiện hành, trường hợp
không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng được xác định là không hợp
pháp… thì di sản thừa kế của người chết được chia theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 651 của Bộ
luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người
chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau.
Khoản 3 Điều này quy định những
người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa
kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản
hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ quy định nói trên, do bố bạn
không để lại di chúc nên di sản của bố bạn sẽ được chia đều cho hàng thừa kế
thứ nhất gồm: mẹ kế và 4 anh em bạn. Việc mẹ kế của bạn muốn sở hữu riêng (đòi
thừa kế) toàn bộ lô đất 1.000 m2 là không có căn cứ.
Về việc xác định di sản thừa kế: Do
bạn không nói rõ nguồn gốc thửa đất nên chúng tôi chia ra làm hai trường hợp.
Trường hợp diện tích 1.000 m2 đất bố
bạn đang đứng tên có trước khi kết hôn với mẹ kế của bạn; bố bạn được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; được chia riêng cho bố bạn
theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc diện
tích đất này được hình thành từ tài sản riêng của bố bạn thì toàn bộ được xác
định là tài sản riêng của bố bạn. Trường hợp này về nguyên tắc, 1.000 m2 sẽ
được chia đều cho mẹ kế và 4 anh em của bạn (mỗi người 200 m2)
Trường hợp diện tích 1.000 m2 không
thuộc một trong các trường hợp nói trên thì được xác định là tài sản chung vợ
chồng. Theo đó, về nguyên tắc tài sản chung sẽ được chia đôi, mỗi người một
nửa. Phần tài sản của bố bạn (500 m2 đất) sẽ được chia đều cho mẹ kế và 4 anh
em của bạn (mỗi người 100 m2).
Luật sư Trần Minh Hùng
chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật
sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng
lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn
chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng
tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công
bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và
những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào
chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên
đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và
phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy
hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia
đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải
oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho
thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền
hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài
truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh
Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ
đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh
Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|