1.Ai là người có quyền hưởng di sản thừa kế?
Pháp luật Việt Nam và
nhiều nước trên thế giới quy định hai hình thức hưởng di sản thừa kế là thừa kế
theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân
sự 2015 người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá
nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thứ nhất, về thừa kế
theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện
ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo đó trong di chúc của người có di sản để lại có ghi nhận rõ chủ thể được
hưởng thừa kế theo di chúc. Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo
quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:
• Di chúc hợp pháp
phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong
khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không
trái quy định của luật.
• Di chúc của người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
• Di chúc của người bị
hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập
thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
• Di chúc bằng văn bản
không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều
kiện ở quy định đầu tiên trên đây.
• Di chúc miệng được
coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước
mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng
thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Mặc dù trong di chúc
người để lại di sản có quyền định đoạt ai là người được hưởng thừa kế, tuy
nhiên những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng
phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
• Con chưa thành niên,
cha, mẹ, vợ, chồng;
• Con thành niên mà
không có khả năng lao động.
Trường hợp này không
áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo hoặc họ là những người không có
quyền hưởng di sản.
Thứ hai, về thừa kế
theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật
là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy
định. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo
pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
• Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ
được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có
quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, trường hợp
con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống. Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau. riêng và bố
dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì
được thừa kế di sản của nhau.
Theo quy định tại Điều
621 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản
thừa kế:
• Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của
người đó;
• Người vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
• Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
• Người có hành vi lừa
dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo
di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Giải quyết như thế nào khi có người không
đồng ý trong việc phân chia di sản?
Khi tiến hành phân
chia di sản mà có đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không đồng ý với việc phân chia di sản thì ưu tiên và khuyến khích các bên tự
thỏa thuận với nhau để không chỉ đạt được kết các bên mong muốn mà còn giữ vững
hòa khí vì theo lẽ thường các chủ thể trong quan hệ thừa kế là những người
trong một gia đình. Nếu không tự thỏa thuận được với nhau thì có thể hòa giải
thông qua người thứ ba hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Trong trường hợp di sản thừa kế có tranh chấp là đất đai các bên có thể tiến
hành hòa giải tại cơ sở (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh). Vì đây là
tranh chấp phân chia di sản thừa kế nên thủ tục hòa giải tại cơ sở không được
xác định là điều kiện khởi kiện.
Trường hợp các bên
tiến hành khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết thì thẩm quyền thông thường được
xác định như sau:
• Trường hợp các bên
tham gia tranh chấp không có đương sự hoặc di sản ở nước ngoài, căn cứ theo quy
định tại Khoản 5 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở,
nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Trong trường hợp di sản tranh chấp là bất động
sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất
động sản.
• Trường hợp các bên
tham gia tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, căn cứ theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân
cấp tỉnh. Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét
thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Mua lại phần thừa kế của các đồng thừa kế
như thế nào?
Xin luật sư vui lòng
hướng dẫn giúp tôi vấn đề như sau: Ông nội tôi có 6 người con. Ông mất năm 1993
mà không có di chúc, cha tôi là con trai thứ 4 và mất trước ngày ông nội tôi
mất và 1 người con trai thứ 6 ở Canada cũng mới mất năm 2010. Lúc ông nội còn
sống có tạo lập được tài sản. Do đó khi ông nội tôi mất thì có 6 phần thừa kế
bằng nhau. Nhưng đến nay thì đã quá thời hiệu khởi kiện thừa kế và chuyển thành
tài sản chung.
Như vậy xin cho hỏi là
nếu tôi chủ động đề nghị với các đồng thừa kế là tôi sẽ dùng tiền để mua lại
các phần thừa kế của các đồng thừa kế với giá trị tương xứng thì như vậy có
được không, có vi phạm về thừa kế không, còn nếu ra tòa thì yêu cầu của tôi có
được tòa án chấp nhận hay không?
Tôi xin cảm ơn luật
sư.
Trả lời:
Theo quy định tại điều
652 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế thế vị:
Điều 652. Thừa kế thế
vị
Trường hợp con của
người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Thì do cha bạn mất
trước ông nội nên bạn sẽ được hưởng phần di sản do ông nội để lại.
- Trường hợp nếu không
yêu cầu tòa án giải quyết thì bạn cùng với các đồng thừa kế khác có thể thực hiện
thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Do ông nội bạn mất không để lại di chúc nên
việc thừa kế sẽ được chia theo pháp luật theo hàng thừa kế theo điều 651 Bộ
luật dân sự 2015 như sau:
"
Điều 651. Người thừa
kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế
theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
b) Hàng thừa kế thứ
hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng
thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
Khi đã xác định được
những người có quyền thừa kế đối với di sản thì những người được thừa kế có thể
đến các tổ chức công chứng tại địa phương để thực hiện thủ tục khai nhận di sản
thừa kế. Sau khi đã thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phần
tài sản được thừa kế thuộc về mỗi người nên bạn có thể thỏa thuận với các đồng
thừa kế về việc mua lại tài sản của các đồng thừa kế đó.
- Trường hợp yêu cầu
tòa án giải quyết thì theo khoản 2.4 Phần I Nghị quyết Hướng dẫn áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.:
"2.4. Không áp
dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a) Trường hợp trong
thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có
tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc
sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về
hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản
đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà
án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp
dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân
biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di
chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ
được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản
chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không
có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có
nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả
thuận của họ.
a.3. Trường hợp không
có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng
khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo
quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b) Trường hợp người
chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý,
sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn,
quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để
đòi lại di sản."
Di sản thừa kế trong
trường hợp này được coi là tài sản chung khi có 2 điều kiện là không có tranh
chấp và phải có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế của các đồng thừa kế. Nếu
đáp ứng các điều kiện này thì tòa án sẽ giải quyết và phân chia theo tài sản
chung. Khi đã được chia phần di sản thừa kế thì tài sản đó thuộc về mỗi người
nên bạn cũng có thể thỏa thuận với họ về việc mua lại phần tài sản đó.
Luật
sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV,
SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư
giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực
chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên
nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi
quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công
bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và
những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào
chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên
đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và
phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy
hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia
đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải
oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho
thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư
Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh
tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường
xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín
như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN
LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên
Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải,
Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng:
0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|