1.Di sản thừa kế của
một người được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều
612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần
tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Trong đó tài sản được
quy định tại Chương VII Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
• Tài sản là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác.
• Tài sản bao gồm bất
động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài
sản hình thành trong tương lai. Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình
xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công
trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản là những tài
sản không phải là bất động sản.
Ngoài ra, tài sản
riêng là tài sản được tạo lập và xác lập quyền sở hữu bởi một mình người để lại
di sản. Tài sản chung là tài sản mà quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa
thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán. Theo quy định tại Điều
209, Điều 210, Điều 212, Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sở hữu chung gồm
các dạng chủ yếu như sở hữu chung hợp nhất, sở hữu chung theo phần, sở hữu
chung của vợ chồng, sở hữu chung với gia đình.
Trong đó, khi một
người qua đời để lại di sản thừa kế thì phần tài sản chung giữa vợ chồng là
phần tài sản thường xuyên xảy ra tranh chấp trong việc xác định đâu là tài sản
riêng, đâu là tài sản chung. Theo đó, việc xác định tài sản chung, riêng của vợ
chồng được căn cứ theo Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014.
2. Ai là người có quyền
hưởng di sản thừa kế?
Pháp luật Việt Nam và
nhiều nước trên thế giới quy định hai hình thức hưởng di sản thừa kế là thừa kế
theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân
sự 2015 người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá
nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thứ nhất, về thừa kế
theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện
ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo đó trong di chúc của người có di sản để lại có ghi nhận rõ chủ thể được
hưởng thừa kế theo di chúc. Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:
• Di chúc hợp pháp
phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong
khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không
trái quy định của luật.
• Di chúc của người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
• Di chúc của người bị
hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập
thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
• Di chúc bằng văn bản
không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều
kiện ở quy định đầu tiên trên đây.
• Di chúc miệng được
coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước
mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng
thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Mặc dù trong di chúc
người để lại di sản có quyền định đoạt ai là người được hưởng thừa kế, tuy
nhiên những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng
phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
• Con chưa thành niên,
cha, mẹ, vợ, chồng;
• Con thành niên mà
không có khả năng lao động.
Trường hợp này không
áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo hoặc họ là những người không có
quyền hưởng di sản.
Thứ hai, về thừa kế
theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật
là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
• Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ
được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có
quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, trường hợp
con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống. Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau. riêng và bố
dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì
được thừa kế di sản của nhau.
Theo quy định tại Điều
621 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản
thừa kế:
• Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm
của người đó;
• Người vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
• Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
• Người có hành vi lừa
dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo
di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
3.Giải quyết như thế
nào khi có người không đồng ý trong việc phân chia di sản?
Khi tiến hành phân
chia di sản mà có đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không đồng ý với việc phân chia di sản thì ưu tiên và khuyến khích các bên tự
thỏa thuận với nhau để không chỉ đạt được kết các bên mong muốn mà còn giữ vững
hòa khí vì theo lẽ thường các chủ thể trong quan hệ thừa kế là những người
trong một gia đình. Nếu không tự thỏa thuận được với nhau thì có thể hòa giải
thông qua người thứ ba hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Trong trường hợp di sản thừa kế có tranh chấp là đất đai các bên có thể tiến
hành hòa giải tại cơ sở (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh). Vì đây là
tranh chấp phân chia di sản thừa kế nên thủ tục hòa giải tại cơ sở không được
xác định là điều kiện khởi kiện.
Trường hợp các bên
tiến hành khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết thì thẩm quyền thông thường được
xác định như sau:
• Trường hợp các bên
tham gia tranh chấp không có đương sự hoặc di sản ở nước ngoài, căn cứ theo quy
định tại Khoản 5 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở,
nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Trong trường hợp di sản tranh chấp là bất động
sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất
động sản.
• Trường hợp các bên
tham gia tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, căn cứ theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân
cấp tỉnh. Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét
thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
4. Tỉ lệ chia di sản
thừa kế theo quy định của pháp luật ?
Chào luật sư Gia Đình,
em muốn hỏi: Ba em mất đã gần 2 năm ( có giấy báo tử), nhà em có 4 người con đã
có gia đình hết và ở riêng, chỉ có em là chưa, có 3 căn nhà đứng tên của ba em.
Nay em thay mẹ em hỏi
luật sư rằng: mẹ muốn sang tên từ của ba qua tên mẹ thì làm thế nào? - theo em
biết thì luật pháp: tài sản của người mất và cho người kế thừa theo tỉ lệ: vợ
50% và con 50% ( bao nhiêu người con chia ra ạ). Nhưng ý mẹ em là : ba mất thì
tài sản có quyền nắm giữ là của mẹ.. Khi về sau già thì mẹ sẽ là người quyết
định di chúc chia thế nào?. Vậy bây giờ phải làm để giấy tờ sang tên mẹ được ạ?
Và tránh trường hợp những người con có gia đình tranh chấp ạ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn
đã gửi câu hỏi đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi
xin được tư vấn như sau:
Theo như nội dung thư
mà bạn trình bày, 3 căn nhà đều đứng tên bố bạn. Tuy nhiên, để xác định di sản
thừa kế của bố bạn thì cần phải xem 3 căn nhà đó là tài sản chung vợ chồng với
mẹ bạn hay tài sản riêng của bố bạn. Vì trong thư yêu cầu bạn chưa nêu rõ vấn
đề này nên với vấn đề của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau
Trường hợp 1: 3 căn
nhà là tài sản chung vợ chồng của bố mẹ bạn. Trong trường hợp này, phải xác
định phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung theo nguyên tắc sau được
quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia
đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp
của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ
chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo
giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình
được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch."
Sau khi chia và xác
định được phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung thì đây chính là di
sản thừa kế của bố bạn.
Trường hợp 2: Nếu tài
sản 3 căn nhà là tài sản riêng của bố bạn thì đây sẽ được xem là di sản thừa kế
của bố bạn theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015
"Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản
riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người
khác."
Sau khi xác định được
di sản thừa kế của bố bạn thì sẽ tiến hành chia di sản thừa kế của bố bạn theo
quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Trường hợp 2.1: Nếu bố
bạn để lại di chúc và di chúc có hiệu lực pháp luật thì di sản thừa kế của bố
bạn sẽ được tiến hành chia theo di chúc của bố bạn để lại. Mẹ bạn sẽ được hưởng
phần di sản thừa kế theo di chúc nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau đây theo
quy định của Bộ luật Dân sự 2015:
" Điều 644. Người
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây
vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo
pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai
phần ba suất đó:
a) Con chưa thành
niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà
không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản
1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại
Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại
khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."
Trường hợp2. 2: Nếu bố
bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực pháp luật thì di sản
thừa kế của bố bạn sẽ được tiến hành chia theo pháp luật theo quy định của Bộ
luật dân sự năm 2015:
"Điều 651. Người
thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế
theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
b) Hàng thừa kế thứ
hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng
thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản."
Theo đó, di sản thừa
kế của bố bạn sẽ được chia đều cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của bố bạn, không phải theo tỉ lệ : vợ 50% và con 50% bao nhiêu người con
chia ra như bạn hiểu. Mẹ bạn chỉ có quyền đối với phần tài sản của mẹ bạn trong
khối tài sản chung vợ chồng và phần quyền của mẹ bạn trong di sản thừa kế của
bố bạn, không phải toàn bộ di sản thừa kế của bố bạn. Do đó, mẹ bạn chỉ được
sang tên đối với phần di sản thừa kế mà mẹ bạn được chia như chúng tôi đã nêu
trong các trường hợp trên.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|