1.
Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại 2021 mới nhất
Nhà đất là một trong những loại di
sản thừa kế phổ biến và có giá trị nhất. Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để
lại dưới đây sẽ giúp người dân nắm được cách chia di sản, phần di sản được
hưởng hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
* Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở (sau đây gọi tắt là nhà đất).
Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định về quyền thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có
quyền hưởng di sản theo di chúc”
Theo đó, người thừa kế có thể hưởng
thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc
và theo pháp luật.
1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc
1.1. Hình thức của di chúc
Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc
bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao
gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công
chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng
thực.
Lưu ý: Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015
quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di
chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm
di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc
miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
1.2. Khi nào di chúc hợp pháp?
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy
định của luật.
1.3. Cách chia thừa kế nhà đất theo
di chúc
Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự
2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc
vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015
quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được
hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật
nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập
di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất
đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ,
chồng;
b) Con thành niên mà không có khả
năng lao động”
Theo đó, con chưa thành niên, cha,
mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di
chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo
pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần
di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Quy định người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối
nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài
sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước
khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai
(cha, mẹ ông A đã chết).
Mặc dù không được ông A cho hưởng di
sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần
di sản bà B được hưởng như sau:
- Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ
(vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).
- Nếu chia thừa kế theo pháp luật
thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai,
mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015
thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà
B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà
đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.
2. Chia thừa kế nhà đất theo pháp
luật
2.1. Khi nào di sản chia theo pháp
luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân
sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật
cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:
- Phần di sản không được định đoạt
trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần
của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người
được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di
sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến
cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
2.2. Người được hưởng thừa kế theo
pháp luật
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật
Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa
kế và hàng thừa kế.
- Diện thừa kế: Là người có quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Lưu ý: Quan hệ nuôi dưỡng là con
nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
- Hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại”
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế
sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết,
không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
2.3. Nhà đất được chia theo phần
bằng nhau?
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau”
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa
kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Kết luận: Cách chia thừa kế nhà đất
do bố mẹ để lại trên đây bao gồm chia theo di chúc và chia theo pháp luật, cụ
thể:
- Nếu di chúc hợp pháp thì phần di
sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
- Nếu nhà đất được chia theo pháp
luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau.
2.
Di sản thừa kế chưa được khai nhận có mua bán được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có mua mảnh đất ở quê của chị
bạn, hiện tại chồng chị ấy mới mất đã làm thủ tục di chúc toàn bộ tài sản chung
cho chị ấy, giấy tờ nhà đất đã đứng tên chị, chị ấy có 2 con đã trên 20 tuổi đã
có gia đình riêng, bố mẹ chồng chị đã mất. Vậy khi bán tài mảnh đất này chị có
phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế không? Các con của chị có phải ký vào
biên bản họp gia đình không ? Văn bản nào quy định về vấn đề này ? Xin cảm ơn
nhiều.
Luật sư tư vấn:
Để có thể chuyển nhượng đất thì sẽ
phải đáp ứng điều kiện để chuyện nhượng đất theo quy định của Luật đất đai :
Điều 188. Điều kiện thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện
sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản
1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê
biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo quy định trên thì một trong
những điều kiện để chị bạn của bạn có thể chuyển nhượng đất cho bạn đó là phải
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận này đứng tên một mình chị
ấy và chị ấy có toàn quyền sử dụng đối với toàn bộ mảnh đất đó.
Theo như bạn trình bày những tài sản
mà chị ấy được nhận trong đó có quyền sử dụng đất được xác định là tài sản
chung vợ chồng.
Về nguyên tắc, khối tài sản này sẽ
được chia đôi: chồng chị ấy 1/2, chị ấy 1/2 tài sản. Hiện tại theo như bạn
trình bày thì giấy tờ có đứng tên chị tuy nhiên thì đó mới chỉ là đứng tên với
quyền sử dụng một nửa mảnh đất đó ,vì vậy để chị ấy có toàn quyền sử dụng thửa
đất thì chị ấy cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần tài
sản của chồng chị ấy để lại trong khối tài sản chung vợ chồng và làm thủ tục
sang tên cho chị ấy có quyền sử dụng toàn bộ đất trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng .Chỉ sau khi hoàn thành thủ tục về công chứng đối với di sản do chồng chị
ấy để lại và giấy chứng nhận đã sang tên cho chị ấy (lúc này chỉ có một mình
chị ấy là chủ sử dụng),thì khi đó mới có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh
đất đó.
Về thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
– Chủ thể tiến hành: người thừa kế
theo di chúc là chị bạn của bạn.
– Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức
công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
– Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của chồng chị ấy;
+ Giấy tờ tùy thân của chị ấy;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy đăng
ký kết hôn của anh chị ấy …).
– Thủ tục:
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 04/2013/NĐ-CP ngày 7/1/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
luật công chứng, sau khi kiểm tra hồ sơ nếu thấy đầy đủ, phù hợp quy định của
pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban
nhân dân cấp xã/phường, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản.
Trường hợp không có nơi thường trú thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp
xã/phường, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai
nơi này thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi có bất động sản của
người để lại di sản.
5.
Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN TÀI SẢN THỪA KẾ
Tôi là (4):
...............................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tôi là người thừa kế theo
............................................................... (5) của ông/bà
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
chết ngày …..../…...../..........
theo Giấy chứng tử số .......................…………..do Uỷ ban nhân
dân…...................................................................................cấp
ngày ............../............/.............
Tài sản mà tôi được thừa kế là:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Nay tôi tự nguyện từ chối nhận tài
sản nêu trên mà tôi được hưởng.
Tôi xin cam đoan những thông tin về
nhân thân đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật và cam việc từ chối nhận tài
sản thừa kế này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình
đối với người khác.
Người từ chối nhận tài sản thừa kế
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CHỦ TỊCH/PHÓ CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN
.....................
Ngày.........tháng...........năm.........
(bằng chữ ........................................................)
tại
......................................................................................................................(9),
tôi
........................................................................., Chủ
tịch/Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn
..................................................................................
huyện/quận/thị/xã/thành phố thuộc tỉnh…………………………….....tỉnh/thành phố
.........................................................................................................................
CHỨNG THỰC:
- Văn bản từ chối nhận tài sản thừa
kế này do ông/bà ............................................
...........................................................................................................................lập;
- Tại thời điểm chứng thực, người từ
chối nhận tài sản thừa kế có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của
pháp luật;
- Nội dung từ chối nhận tài sản thừa
kế không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
-
...............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.........................................................................................................................
(13)
- Văn bản từ chối nhận tài sản thừa
kế này được lập thành .................. bản chính (mỗi bản chính gồm .......
tờ, ........trang), giao cho người từ chối nhận tài sản thừa kế
....................... bản chính; lưu tại Uỷ ban nhân dân một bản chính.
Số................................,
quyển số ................TP/CC-SCT/HĐGD.
CHỦ TỊCH/PHÓ CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Ghi thông tin về người lập di
chúc như sau:
Họ và tên
:................................................................................Sinh
ngày:........./......../................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số
:......................................................................................
cấp ngày......./......./........tại
...........................................................................................................
Quốc tịch (đối với người nước
ngoài):
........................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
.............................................................................................................................
(2) Ghi thông tin về những người
thừa kế như sau:
Ông
(bà):...............................................................................Sinh
ngày:........./......../...................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số
:......................................................................................
cấp ngày......./......./........tại
...........................................................................................................
Quốc tịch (đối với người nước
ngoài):
.......................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
.............................................................................................................................
Ông
(bà):................................................................... Sinh
ngày:........./......../..............................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số
:......................................................................................
cấp ngày......./......./........tại
...........................................................................................................
Quốc tịch (đối với người nước
ngoài):
........................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
............................................................................................................................
Trường hợp những người thừa kế gồm
từ ba người trở lên thì thông tin của từng người được ghi lần lượt như trên.
(3) Ghi thông tin về người nhận tài
sản thừa kế như sau:
Họ và tên :...................................................
Sinh ngày:........./......../.............................................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu
số:......................................................................................
cấp ngày......./......./........tại
...........................................................................................................
Quốc tịch (đối với người nước
ngoài):
........................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
.............................................................................................................................
(4) Ghi thông tin về người từ chối
nhận tài sản thừa kế như sau:
Họ và
tên:..............................................................................
Sinh ngày:........./......../................
Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu
số:......................................................................................
cấp ngày......./......./........tại
..........................................................................................................
Quốc tịch (đối với người nước
ngoài):
.......................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
............................................................................................
................................
(5) Ghi hình thức thừa kế như sau:
5.1. Trường hợp thừa kế theo di chúc
thì ghi: di chúc
5.2. Trường hợp thừa kế theo pháp
luật thì ghi: pháp luật
(6) Ghi họ, tên người, cơ quan, tổ
chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Trong trường hợp có chỉ
định người thực hiện nghĩa vụ thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung
của nghĩa vụ.
(7) Ghi tài sản thừa kế và giấy tờ
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản thừa kế; phần tài sản mà từng người
thừa kế được hưởng; trong trường hợp có người thừa kế nhường quyền hưởng tài
sản thừa kế của mình cho người thừa kế khác thì ghi rõ việc nhường đó.
(8) Ghi quan hệ giữa người nhận thừa
kế và người để lại tài sản thừa kế; tài sản thừa kế để lại và giấy tờ về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản thừa kế
(9) Ghi địa điểm thực hiện chứng
thực
(10) Chọn một trong các trường hợp
sau đây:
- Người lập di chúc đã đọc Di chúc
này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký vào Di chúc trước sự
có mặt của tôi;
- Người lập di chúc đã đọc Di chúc
này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký, điểm chỉ vào Di
chúc trước sự có mặt của tôi;
- Người lập di chúc đã đọc Di chúc
này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước
sự có mặt của tôi;
- Người lập di chúc đã nghe người
thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di
chúc và ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
- Người lập di chúc đã nghe người
thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di
chúc và ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
- Người lập di chúc đã nghe người
thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di
chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;
(11) Chọn một trong các trường hợp
sau đây:
- Những người thừa kế đã đọc Văn bản
phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã
ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Những người thừa kế đã đọc Văn bản
phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã
ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Những người thừa kế đã đọc Văn bản
phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã
điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Những người thừa kế đã nghe người
thực hiện chứng thực đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ
nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Những người thừa kế đã nghe người
thực hiện chứng thực đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ
nội dung ghi trong Văn bản và đã ký và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt
của tôi;
- Những người thừa kế đã nghe người
thực hiện chứng thực đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ
nội dung ghi trong Văn bản và đã điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của
tôi;
(12) Chọn một trong các trường hợp
sau đây:
- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc
Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và
đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc
Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và
đã ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc
Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và
đã điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe
người thực hiện chứng thực đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ
nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe
người thực hiện chứng thực đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ
nội dung ghi trong Văn bản và đã ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt
của tôi;
- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe
người thực hiện chứng thực đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ
nội dung ghi trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;
(13) Chọn một trong các trường hợp
sau đây:
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế
đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi
trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế
đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi
trong Văn bản và ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế
đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi
trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế
đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế,
đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có
mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế
đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế,
đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký, điểm chỉ vào Văn bản này
trước sự có mặt của tôi.
- Người từ chối nhận tài sản thừa kế
đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế,
đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước
sự có mặt của tôi.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|