1. Tranh chấp thừa kế là nợ giải quyết như thế
nào?
1. Người thừa kế là
gì?
Theo quy định tại Điều
613 Bộ luật dân sự 2015 thì khái niệm người thừa kế như sau:
Điều 613. Người thừa
kế
Người thừa kế là cá
nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống
sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, người thừa kế
phải là cá nhân còn sống khi người có di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau
khi người để lại tài sản chết nhưng đã thành thai trước khi người để lại tài
sản thừa kế. Trong đó, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản
của người chết trong tài sản chung với người khác.
2. Quyền và nghĩa vụ
của người nhận thừa kế
• Quyền của người nhận
thừa kế
Người nhận thừa kế
được sử dụng tài sản thừa kế của mình để kinh doanh, sản xuất, cho thuê, bán...
tùy ý sử dụng khi đã thanh toán xong hết các nghĩa vụ tài sản cho người để lại
di sản.
• Nghĩa vụ của người
nhận thừa kế
Theo quy định tại Điều
615 Bộ luật dân sự 2015 thì người được nhận di sản thừa kế phải có những nghĩa
vụ sau đây:
Điều 615. Thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng
thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người
chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản
chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di
sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do
người chết để lại.
3. Trường hợp di sản
đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người
thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Như vậy, những người
nhận thừ kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản như trả các khoản nợ... trong phạm
vi tài sản thừa kế được nhận mà không vượt quá số tài sản mà mình đã nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Nghĩa vụ trả nợ cho
người đã mất
Theo quy định tại Điều
466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả
nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là
tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng
loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay
không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa
điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là
nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
4. Trường hợp vay
không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có
lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả
lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc
theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn
chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá
hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, pháp luật
không quy định việc người này phải trả nợ thay cho người khác. Tuy nhiên, việc
phải trả nợ thay cho người mất có thể xảy ra trong trường hợp bạn là người nhận
bảo lãnh cho người khác vay tiền hoặc trường hợp bạn hưởng di sản thừa kế của
người đó để lại thì bạn phải có nghĩa vụ tài sản với người để lại di sản đó là
trả nợ thay cho họ.
2. Người vay tiền chết thì ai có nghĩa vụ trả
nợ?
Những người hưởng thừa
kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay trong phạm vi di sản do
người chết để lại bao gồm: người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo
pháp luật.
Quy định pháp luật về
Hợp đồng vay tài sản
Tài sản bao gồm: vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Quan hệ vay tiền giữa các chủ thể với
nhau dựa trên Hợp đồng vay tài sản.
Điều 463 Bộ luật Dân
sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả
cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải
trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Từ khái niệm trên có
thể thấy nghĩa vụ của bên vay là thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Khoản 1 Điều 466 Bộ
luật Dân sự năm 2015 quy định: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền
khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất
lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy khi hết thời hạn vay, bên
vay có nghĩa vụ trả đủ tiền cho bên cho vay.
Bộ luật Dân sự năm
2015 không quy định về hình thức của hợp đồng vay tiền, do vậy hợp đồng vay có
thể dưới dạng miệng hoặc văn bản. Khi các bên trong hợp đồng vay giao kết về
việc vay tiền thì theo đó cũng phát sinh các quyền và nghĩa vụ của bên vay và
bên cho vay theo quy định pháp luật.
Thực hiện nghĩa vụ trả
tiền do người chết để lại
Theo Điều 615 Bộ luật
dân sự năm 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:
“1- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; 2-
Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được
người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong
phạm vi di sản do người chết để lại; 3- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi
người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng
không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác”.
Thừa kế có hai loại là
thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thứ nhất, trường hợp
thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều
651 Bộ luật dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế
thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người chết.
Như vậy, căn cứ vào
quy định của Điều 614, Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015: Kể từ thời điểm mở
thừa kế, những người thừa kế có các quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi tài sản mình đã nhận trong khối di sản của người chết để lại. Do đó,
gia đình người mất có nghĩa vụ trả nợ cho người đã mất và việc trả nợ sẽ được
thực hiện trong phạm vi di sản thừa kế mà người đã mất để lại.
Trường hợp người chết
không có bất cứ di sản nào để lại, thì gia đình không có nghĩa vụ phải trả các
khoản nợ do họ không được hưởng thừa kế, không phát sinh nghĩa vụ trả nợ thay.
Thứ hai, đối với thừa
kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện
ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Trong di chúc, người để lại di sản sẽ chỉ định người thừa kế và phân định phần
di sản cho từng người thừa kế. Do vậy, áp dụng quy định Điều 615 Bộ luật dân sự
năm 2015, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản
trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người đã mất
để lại?
Luật sư cho hỏi về
nghĩa vụ của người chết để lại xử lý thến nào, cụ thể như sau: Mẹ tôi là giáo
viên đã về hưu mới mất ngày 4/8/2016. Mẹ tôi được tiền tử tuất, chế độ cấp 1
lần đã có quyết định của bhxh là 216.484.400 đồng. Khi còn sống mẹ tôi có vay
tiền theo lương hưu số tiền còn lại là 118.000.000đ. Tiền vay này có bảo hiểm
tiền vay 100%.
Khi tôi đến bưu điện
nhận tiền thì nhân viên ở đây không cho tôi lĩnh hết tiền tử tuất và chế độ của
mẹ tôi, mà đòi trừ vào số tiền 118tr kia đến bao giờ bảo hiểm chi trả mới giả
cho tôi. Tôi không đồng ý và ra về. Ngoài ra hôm sau nhân viên ngân hàng Liên
Việt còn gọi điện bảo tôi nếu không khấu trừ tôi sẽ phải tiếp tục chịu tiền lãi
vay trong khi mẹ tôi đã mất. Như thế có đúng quy định của pháp luật không?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn
bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, với trường
hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn
cung cấp thì chúng tôi hiểu rằng thời điểm mẹ bạn còn sống đã dùng sổ bảo hiểm
của mình thế chấp để làm tài sản bảo đảm cho hợp đồng vay với phía Ngân hàng
Liên Việt. Nhưng chưa hoàn tất nghĩa vụ hoàn trả số tiền vay cho phía ngân hàng
thì mẹ bạn mất - hợp đồng vay chấm dứt.
Tuy nhiên, trường hợp
mẹ bạn có di sản để lại thì những người thừa kế hợp pháp theo pháp luật đối với
phần di sản đó vẫn sẽ có nghĩa vụ trách nhiệm trả nợ thay trong phạm vi di sản
để lại (di sản mẹ bạn là khoản tiền bảo hiểm - chế độ tử tuất tương ứng
216.484.400 và số nợ là 118 triệu). Cụ thể, Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 372. Căn cứ chấm
dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
....
8. Bên có nghĩa vụ là
cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính
cá nhân, pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;
Điều 615. Thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng
thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người
chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản
chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di
sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do
người chết để lại.
3. Trường hợp di sản
đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người
thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Đồng thời, Bộ luật Dân
sự 2015 cũng có quy định:
Điều 318. Tài sản thế
chấp
…
4. Trường hợp tài sản
thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo
hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm
chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận
thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm
đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Điều 323. Quyền của
bên nhận thế chấp tài sản
....
5. Yêu cầu bên thế
chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý
khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Như vậy, trong trường
hợp của mẹ nếu hợp đồng có nội dung, điều khoản liên quan tới xử lý tài sản bảo
đảm khi chấm dứt hợp đồng. Đồng thời, bên ngân hàng có thông báo tới tổ chức
bảo hiểm về tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì đương nhiên khi mẹ
bạn mất phía bên ngân hàng có quyền thực hiện khấu trừ khoản nợ 118 triệu từ
tiền chế độ bảo hiểm tử tuất mà mẹ bạn được thanh toán sang. Trường hợp, không
khấu trừ thì gia đình (những người thừa hưởng di sản này) có nghĩa vụ phải nộp
tiền lãi tương ứng với khoản vay trên. Do đó, yêu cầu từ phía bên ngân hàng đưa
ra là hợp lý.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|