1.
Vợ có quyền thay đổi di chúc của chồng không?
Ông bà nội làm di chúc để lại toàn
bộ tài sản cho chú tôi. Nhưng sau khi ông qua đời, bà muốn thay đổi. (Hồng Hân)
Bà muốn sửa di chúc để người được
thừa kế là tôi. Xin hỏi khi thay đổi như thế có cần đến sự đồng ý của chú tôi
không?
Luật sư trả lời
Điều 663 Bộ luật Dân sự 2005 quy
định, vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. Di chúc
chung hợp pháp phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 652, cụ thể:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
b) Nội dung di chúc không trái pháp
luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Điều 668 của bộ luật này cũng quy
định: Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết
hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Như vậy, di chúc chung của ông, bà bạn
sẽ phát sinh hiệu lực từ thời điểm bà bạn qua đời. Cho nên, dù ông bạn đã qua
đời nhưng di chúc chung của ông bà bạn chưa phát sinh hiệu lực, chú bạn chưa
được nhận di sản thừa kế do ông bà bạn để lại.
Ngoài ra, khoản 2 điều 664 quy định
khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì
phải được sự đồng ý của người kia. Nếu một người đã chết thì người kia chỉ có
thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan phần tài sản của mình.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 đã
bãi bỏ quy định về di chúc chung vợ chồng, song vẫn giữ quy định về việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc (điều 649). Như vậy về nguyên tắc, bà
bạn có thể sửa đổi di chúc đã lập. Tuy nhiên vì ông bạn đã mất nên bà bạn không
thể sửa đổi toàn bộ di chúc mà chỉ có thể sửa đổi di chúc liên quan đến phần
tài sản của mình.
Để có thể được hưởng toàn bộ tài sản
thừa kế, bạn thì phải được sự đồng ý của chú bạn. Trong trường hợp đó, những
người có liên quan phải làm các thủ tục sau:
Thứ nhất, chú bạn sẽ phải làm thủ
tục khai nhận phần di sản thừa kế của ông bạn, sau đó làm thủ tục tặng cho phần
di sản mà ông được hưởng từ phần tài sản của ông bạn để lại cho bà bạn;
Thứ hai, bà bạn làm thủ tục hủy bỏ
phần di chúc đã lập chung với ông bạn và lập di chúc mới, để lại toàn bộ tài
sản của bà (đã bao gồm cả phần tài sản của ông bạn vừa được chú bạn tặng cho)
cho bạn.
Nếu chú bạn không đồng ý cho bạn
được hưởng phần di sản thừa kế mà ông được hưởng từ ông bạn thì bà bạn chỉ có
thể làm thủ tục sửa đổi di chúc, cụ thể là sửa đổi người được hưởng phần di sản
của mình.
Theo khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng
2014: "Nếu di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu
cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành
nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công
chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
đó".
2.Lập
di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Định nghĩa này
được quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015.
Trong đó, Điều 627 BLDS khẳng định:
Di chúc phải được lập thành văn bản;
nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Cụ thể:
- Di chúc bằng văn bản lại bao gồm
các hình thức sau đây:
• Di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
• Di chúc bằng văn bản có người làm
chứng: Người lập di chúc có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh
máy bản di chúc nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng nếu không tự mình viết
di chúc được và phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người
làm chứng này.
• Di chúc bằng văn bản có công chứng
hoặc chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực
bản di chúc.
- Di chúc miệng: Là di chúc do người
có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được.
Đồng thời, nếu sau 03 tháng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Đáng chú ý: Để xác định một bản di
chúc là hợp pháp, về hình thức của di chúc, Điều 630 BLDS quy định:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
- Di chúc của người bị hạn chế về
thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn
bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Theo quy định này, có 02 hình thức
lập di chúc là lập di chúc bằng văn bản và lập di chúc miệng. Trong đó, nếu lập
di chúc bằng văn bản thì có thể có người làm chứng hoặc không, có thể chứng
thực, công chứng hoặc không.
Như vậy, việc lập di chúc ở văn
phòng luật sư thuộc trường hợp lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng và
không áp dụng với di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không
biết chữ bởi di chúc của các đối tượng này phải được công chứng hoặc chứng
thực.
Các trường hợp khác, khi lập ở văn
phòng luật sư, nếu muốn di chúc hợp pháp thì phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép ;
- Nội dung của di chúc không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy
định của luật…
3.
Quy định của pháp luật về di chúc, di sản, thừa kế tài sản
Công dân có quyền lập di chúc đề
định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Xã hội càng phát triển thì
người dân càng quan tâm đến di chúc chúc - Di sản - Thừa kế liên quan đến quyền
lợi của mình.
1. Quy định về di chúc:
Theo Bộ luật dân sự 2015: Di chúc là
sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau
khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc
bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người
có tài sản chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại
di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là
nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Cá nhân có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm
chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công
chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Di chúc miệng: Trong trường hợp
tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà
không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc hợp pháp trong các trường
hợp sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt
trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp
luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về
thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn
bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công
chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy
định pháp luật.
- Di chúc miệng được coi là hợp
pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít
nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại,
cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng
thực.
2. Quy định về di tặng
- Di tặng là việc người lập di chúc
dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ
trong di chúc.
- Người được di tặng không phải thực
hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản
không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng
cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
3. Giải thích nội dung di chúc
Trong trường hợp nội dung di chúc
không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người công bố di chúc và
những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý
nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người
chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách
hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và việc chia di sản được áp
dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
4. Chia thừa kế theo pháp luật:
Người chết nếu không để lại di chúc,
hoặc có di chúc nhưng không hợp lệ thì việc chia thừa kế được tiến hành theo
quy định của pháp luật.
5. Di sản bao gồm tài sản riêng của
người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
6. Nhận, từ chối nhận di sản
- Người thừa kế có quyền nhận phần
di sản từ người chết nếu người chết đồng ý di tặng một phần tài sản cho mình,
hoặc từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực
hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối nhận di sản phải được
lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người
được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
- Thời hạn từ chối nhận di sản là
sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không
có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
4.
Không phụng dưỡng cha mẹ, có được thừa kế?
Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
1. Những người sau đây không được
quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di
sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng
ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc,
sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn
bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1
điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của
những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Nếu chú bạn vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ nuôi dưỡng ông bà thì sẽ không được hưởng quyền thừa kế.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|