1. Tài sản riêng là nhà nằm trên tài sản chung
là đất thì chia như nào?
Chào luật sư, tôi có
vấn đề sau mong luật sư tư vấn giúp: tôi và đứa em được bố cho chung một lô đất
nhưng không đủ diện tích tách sổ nên nếu tôi muốn xây nhà trên đất này thì nhà
mà tôi bỏ tiền ra xây có phải được xem là tài sản chung của tôi và em tôi không
hay là tài sản riêng của tôi ?
Mong luật sư tư vấn
giúp tôi trường hợp này, xin cảm ơn luật sư.
Luật sư Gia Đình trả
lời:
Theo thông tin bạn
cung cấp, bố mẹ bạn có để lại cho bạn và em bạn miếng đất mà mảnh đất trên
khong đủ điều kiện để tách thửa thì bạn và em bạn có thể thỏa thuận giải quyết
theo hai phương án: thứ nhất là bạn hoặc em bạn sở hữu toàn bộ mảnh đất trên và
người sở hữu sẽ phải thanh toán đối với phần đất mà người kia được hưởng; thứ
hai là bạn và em bạn cùng sinh sống trên mảnh đất này. Trong trường hợp này,
khi bạn tiến hành xây nhà vẫn phải được sự đồng ý của em bạn và tài sản là ngôi
nhà được xác định là tài sản của bạn nếu toàn bộ ngôi nhà đều do tiền của bạn
đóng góp tạo ra, điều này được quy định tại Điều 221 BLDS như sau:
Điều 221. Căn cứ xác
lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác
lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do
hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Được chuyển quyền
sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác.
3. Thu hoa lợi, lợi
tức.
4. Tạo thành tài sản
mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
5. Được thừa kế.
6. Chiếm hữu trong các
điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định
được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài
sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên.
7. Chiếm hữu, được lợi
về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do
luật quy định.
Đối với trường hợp này
rất dễ xảy ra tranh chấp do đất thuộc sở hữu chung nhưng tài sản lại là tài sản
riêng xây dựng trên đất chung, nếu sau này em bạn cũng có ý định xây nhà trên
đất này thì trường hợp sẽ khó giải quyết hơn, nên đối với trường hợp này như
chúng tôi đã phân phân tích có hai phương án để bạn lựa chọn khi diện tích đất
không đủ để tách thửa thì bạn nên lựa chọn phương án một đó là bạn hoặc em bạn
sở hữu toàn bộ mảnh đất trên và người sở hữu sẽ phải thanh toán phần đất mà
người kia được hưởng như vậy sẽ giảm thiểu rủi ro cho các bên sau này khi xảy
ra tranh chấp.
2. Tại sao khi ly hôn phải có chiến lược
Hiểu đơn giản, chiến
lược là tập hợp các kế hoạch, quyết định về các mục tiêu dài hạn và các biện
pháp, cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó, trong đó đặc biệt quan
trọng việc phối hợp các kế hoạch, quyết định và kết quả của từng công việc.
Chiến lược khác với chiến thuật. Hiểu nôm na, đó là kế hoạch tổng thể để giải
quyết một chuỗi công việc nào đó.
Việc ly hôn là tổ hợp
các công việc, như xử lý quan hệ nhân thân, quan hệ gia đình, tài sản, con cái,
kinh doanh... Mỗi công việc đều đòi hỏi phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất
định, trong đó có việc phải theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, công việc
được thực hiện đều xuất phát từ các mục đích sâu xa mà các bên mong muốn đạt
được, ví dụ như được quyền nuôi con, được chia nhiều tài sản, được quản lý doanh
nghiệp...
Để thực hiện các công
việc và đạt mục đích của một trong các bên cần có sự đánh giá thực trạng, chuẩn
bị thu thập tài liệu chứng cứ có lợi, xây dựng phương án xử lý từng tài sản,
chuẩn bị các phương án xử lý tình huống xấu.... trong một khoảng thời gian nhất
định.
Do vậy, khi tiến hành
ly hôn cần có chiến lược tổng thể, bao gồm nhiều kế hoạch triển khai cho từng
công việc... việc ly hôn không thể nóng vội, gấp gáp vì có thể bỏ qua nhiều vấn
đề, khi ra tố tụng sẽ vương mắc, kéo dài, thậm chí bất lợi hoặc không thể đạt
được mục đích đề ra. Nhiều vụ án lý hôn gần đây là ví dụ cho sự thiếu tính
chiến lược gây kéo dài, rùm beng và các bên đều mệt mỏi, không đạt mục đích
mong muốn.
Với kinh nghiệm giải
quyết hàng trăm vụ án lý hôn có tranh chấp nuôi con hay tài sản giá trị trên
nghìn tỷ đồng, chúng tôi khuyến nghị các bên liên quan trước khi quyết định
tiến tới lý hôn nên tiến hành theo trình tự sau:
1. Bình tĩnh đánh giá
quan hệ nhân thân.
Ví dụ: tình cảm vợ
chồng có còn hay không ? Còn mong muốn chung sống, gìn giữ và xây dựng gia đình
chung không ? Còn mong muốn cùng chung nuôi dạy con cái, vun đắp tài sản chung
không ? Quan hệ tình cảm, tình dục ? Có thể hàn gắn quan hệ vì mục đích chung ?
2. Con chung.
- Ai có Điều kiện nuôi
dưỡng con tốt nhất hay cho con có cơ hội phát triển cả về tâm sinh lý, cơ sở
vậy chất, tương lai nghề nghiệp, cuộc sống ?
- Tuổi con ? Đánh giá
khả năng quyền ưu tiên nuôi con theo luật.
- Quan điểm, mong muốn
của con với người nuôi dưỡng, cuộc sống, học tập, quan hệ...
- Quan hệ anh em của
con ?
- Mức độ ảnh hưởng đến
tâm sinh lý, cuộc sống của con khi ở riêng, chung với con cùng cha khác mẹ cùng
mẹ khác cha ?
- Mức độ ảnh hưởng đến
tâm sinh lý, cuộc sống của con khi ở cùng cha dượng, mẹ kế ?
LƯU Ý: Phải luôn đặt
lợi ích của con lên trên lợi ích cha mẹ. Tuyệt đối không sử dụng con làm biện
pháp trả đũa, công cụ mặc cả hoặc giành giật vì thù hằn cá nhân giữa vợ chồng.
3. Tài sản.
- Phân loại và đánh
giá thực trạng.
Loại tài sản có thể
thống kê theo các dạng: động sản - bất động sản, Hợp pháp - chưa hợp pháp, Có
giấy tờ sở hữu - chưa có giấy tờ, Có tranh chấp - không có tranh chấp, Riêng -
chung, Cá nhân - tổ chức, Tài sản chung hai vợ chồng - tài sản chung với cá
nhân, tổ chức khác, Tài sản kinh doanh (đầu tư, góp vốn), Quyền về tài sản
(thừa kế, đòi nợ.....), Tài sản trí tuệ (nhãn hiệu, kiểu dáng, sáng chế...).
Định giá tạm tính hoặc chính thức.
- Phù hợp với loại tài
sản, mong muốn được chia để xây dựng kế hoạch chuẩn bị, triển khai cho phù hợp.
+ Các tài sản cá nhân,
sở hữu riêng cần xử lý trước tránh bị đưa vào diện tranh chấp. Ngược lại, thu
thập tài liệu chứng cứ chứng minh tài sản chung bị bên kia tẩu tán, che đậy.
+ Tài sản sở hữu chung
vợ chồng thì tìm tài liệu chứng minh.
+ Tài sản sở hữu chung
tổ chức, cá nhân khác, thu thập tài liệu chứng minh.
+ Tài sản kinh doanh
(Cổ phần, chứng khoán, vốn góp, trái phiêu...) tùy theo thực trạng, mong muốn
mà chuyển giao, cơ cấu, rút vốn, hạch toán...
Trong phần này đặc
biệt lưu ý xử lý quyền quản trị, kiểm soát doanh nghiệp thông qua quyền sở hữu
vốn (tỷ lệ vốn góp, cổ phần) thể hiện khi nắm vị trí quản lý cấp cao Chủ tịch
HĐQT, TGD.
+ Tiền mặt, Tài khoản,
Tiết kiệm... xử lý hợp lý.
+ Tài sản sở hữu trí
tuệ, xác định thời hạn, phạm vi quyền mà cơ cấu, chuyển giao hoặc mở rộng, hạn
chế quyền cho phù hợp mục đích.
+ "Xử lý"
tài sản chưa có giấy tờ sở hữu theo mong muốn.
+ Xử lý tài sản tranh
chấp, "đẩy" tình trạng tranh chấp, suy giảm giá trị...
+ Yêu cầu phong tỏa,
ngăn chặn giao dịch... Để bảo toàn tài sản.
+ Quyền về tài sản,
"xử lý" hợp lý phù hợp mục đích.
....
4. Nghĩa vụ
- Nợ chung vợ chồng.
- Nợ chung cá nhân, tổ
chức khác. "Chuyển" nợ chung riêng.
- Thế chấp bảo lãnh,
"xử lý" phù hợp mục đích.
- Nghĩa vụ nuôi dưỡng,
cấp dưỡng ? mức độ ? thời gian ? cách thức ?
5. Tố tụng
- Lựa chọn thời điểm
thích hợp để nộp đơn: khi bên kia đang có nhu cầu lớn dễ chấp nhận mọi yêu cầu,
điều kiện.
- Kéo dài hay rút ngắn
thời gian, thủ tục phù hợp "mục đích".
- Lựa chọn, áp dụng
kết hợp tác động ngoài tố tụng.
- ......
Tóm lại, việc ly hôn
cần lập kế hoạch, chiến lược lâu dài và chi tiết để đạt được mục đích và dự
phòng mọi rủi ro. Việc lập chiến lược, kế hoạch thế nào còn tùy thuộc vào năng
lực, kinh nghiệm của mỗi luật sư và nhu cầu, mong muốn của người ly hôn. Đặc biệt,
Luật sư cần có kinh nghiệm và kiến thức tổng hợp để nhìn nhận vụ án một cánh
tổng thể khách quan hoặc chi tiết.
3. Tư vấn về cách ngăn chặn việc tẩu tán tài
sản khi đang ly hôn
Nội dung yêu cầu tư
vấn:
Chào luật sư tôi muốn
hỏi trường hợp về xử lý trường hợp tẩu tán tài sản khi ly hôn như sau: Trong
trường hợp tài sản (tiền) hình thành trong thời gian hôn nhân, số tiền đó đứng
tên vợ và gửi tại ngân hàng. Tuy nhiên tất cả sổ tiết kiệm vợ dấu chồng, không
cho chồng biết. Như vậy nếu chồng nộp đơn ly hôn, những tài sản đó có được phân
chia hay không.
Và có cách gì để phong
tỏa các tài khoản đó lại hay không? Liệu tài sản đó có bị tẩu tán (chuyển cho
người khác đứng tên) và sẽ xử lý như thế nào?
Quy định ra sao mong
được tư vấn. tôi cảm ơn.
Luật sư Gia Đình trả
lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu
hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi
tư vấn như sau:
Luật hôn nhân và gia
đình 2014 quy định như sau:
Điều 33. Tài sản chung
của vợ chồng
“1. Tài sản chung của
vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp
pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho
chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung….
…3. Trong trường hợp
không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài
sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, trừ tài sản
được tặng cho riêng, thưa kế riêng, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì
những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản
chung vợ chồng.
Trong trường hợp của
bạn, nếu người vợ không thể chứng minh số tiền tiết kiệm gửi ngân hàng là tài
sản riêng của vợ bạn thì đây sẽ được xác định là tài sản chung. Theo đó khi ly
hôn, người chồng có quyền được hưởng 1 nửa số tài sản này.
Về việc ngăn chặn người
vợ có thể tẩu tán tài sản khi ly hôn, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như
sau:
Điều 111 quy định về
quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
“1. Trong quá trình
giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền
yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng
cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể
khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”
Điều 114.Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời
“…10. Phong toả tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản
ở nơi gửi giữ…”
Như vậy, trong quá
trình giải quyết vụ án ly hôn (bắt đầu từ thời điểm thụ lý vụ án), nếu thấy có
cơ sở cho rằng người vợ sẽ có hành vi tẩu tán tài sản được gửi giữ trong ngân
hàng thì người chồng có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 111.
Song bạn cần lưu ý,
người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. (theo quy định tại
khoản 1 Điều 113 BLTTDS).
Đồng thời người yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trên sẽ phải gửi một khoản tiền, kim
khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án ấn định nhưng phải tương đương
với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện để bảo vệ lợi ích của
người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Thủ tục áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời được Điều 133 BLTTDS quy định như sau:
“Điều 133. Thủ tục áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm
quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn;
b) Tên, địa chỉ; số
điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số
điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung
tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp
tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án
chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đó.
2. Yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của
Bộ luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Tòa án
nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay
sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ
luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do cho người yêu cầu…”
Tóm lại, trong quá
trình giải quyết vụ án ly hôn, người chồng sẽ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn việc người vợ tẩu tán tài sản khi đang
trong quá trình giải quyết vụ án.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|