Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
(ly hôn với người nước ngoài)
Khi mâu thẫu trong cuộc sống vợ
chồng trầm trọng,cuộc sống vợ chồng không chia sẻ được với nhau, mục
đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem
xét cho ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng.
Thủ tục ly hôn được
tiến hành tại Tòa án theo quy định tại luật tố tụng dân sự, luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp hai vợ chồng thỏa
thuận được tất cả những vấn đề, Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn
thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.
Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề
liên quan (quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì
thực hiện theo thủ tục ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành xét xử theo quy định pháp luật.
Lưu ý: như thế nào được xem là “có yếu tố nước ngoài” được giải thích rõ tại Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP (hướng dẫn Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành):
“ Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất
“Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo
Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự
…Điều 7. Về quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS
1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công
tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa
án thụ lý vụ việc dân sự;
b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở
nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án
thụ lý vụ việc dân sự;
c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở
Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ
việc dân sự;
d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở
Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ
việc dân sự;
đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài
hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng
đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.
2. Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc
ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và
con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt
Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư
trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều
102 của Luật Hôn nhân và Gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của
công dân Việt Nam.
3. Tài sản ở nước ngoài
Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ
luật dân sự năm 2005 ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự."
2. Cơ quan giải quyết ly hôn
- Tòa án cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.
Điểm g khoản 2 Điều 410 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định Toà án
Việt Nam giải quyết các vụ việc vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà
nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: Căn cứ Điều 33, Điều 34, Bộ luật Tố
tụng dân sự 2004 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp những vụ
việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có người ở nước ngoài hoặc có tài sản ở
nước ngoài) thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp
Tỉnh/thành phố giải quyết.
Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: theo quy định tại Điều 35 Bộ luật
tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều 2011 thì thẩm
quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình
được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá
nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ
sở ở Việt Nam thì căn cứ điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự
2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều 2011, nguyên đơn có quyền lựa
chọn Tòa án giải quyết.
Tóm lại:
- Nếu bị đơn (người bị kiện) có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở
Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc
thụ lý và giải quyết;
- Nếu bị đơn (người bị kiện) không có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm
trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước
ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi nguyên đơn cư trú hoặc
làm việc thụ lý và giải quyết.
Một số vấn đề cần lưu ý đối với vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP :
"4. Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài.
Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài là trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần
phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà
Tòa án Việt Nam không thể thực hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc
đề nghị Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện theo quy
định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên
tắc có đi có lại.
5. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
a) Đối với vụ việc dân sự không thuộc một trong các trường hợp
được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS; được hướng dẫn tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý
giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết mới có sự
thay đổi, như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ
thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì
theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ
lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó.
b) Đối với vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy
định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS và được hướng dẫn tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết
đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết có sự thay đổi không còn
đương sự, tài sản ở nước ngoài và không cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho
Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì theo quy định tại
Điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý tiếp tục giải
quyết vụ việc dân sự đó.”
3. Hồ sơ làm thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- CMND và hộ khẩu;
- Giấy khai sinh các con;
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
4. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
- Bước 2: Sau khi
nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày,
Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án
phí;
- Bước 3: Nộp tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
5. Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn
Ly hôn thuận tình: thời gian khoảng 1 tháng
Đơn phương: khoảng từ 4 tháng.
- Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng(do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).
6. Một số lưu ý về thủ tục ly hôn
- Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương;
- Cần xác định là đã thống nhất tất
cả các vấn đề quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách
riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly
hôn).
- Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng(do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp);
- Phí ủy thác tư pháp từ 5 đến 7 triệu đồng;
- Các tài liệu khi gửi từ nước ngoài về phải có hợp thức hóa lãnh sự và dịch thuật;
- Dự phí 200.000 đồng. Án phí 100.000/
một người. Dự phí ly hôn đơn phương 200.000 đồng. Nếu Tòa chấp nhận
cho ly hôn thì người yêu cầu không chịu án phí.
7. Luật sư tư vấn về thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài;
- Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng;
- Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.
Trân trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.
|