|
TƯ VẤN THỪA KẾ ĐẤT ĐAI |
TƯ VẤN THỪA KẾ ĐẤT ĐAI
1. Tư vấn thừa kế đất đai
Đất đai là tài sản lớn và có vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. “Tấc đất tấc vàng” vì vậy việc duy trì và bảo vệ tài sản này được mỗi người chú trọng từ thế hệ này đến thế hệ khác. Nếu như con người không thể sống mãi và phải chết đi thì đất đai là tài sản bất biến vì vậy pháp luật cần được thừa kế và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Hiện nay luật thừa kế không có những quy định riêng đối với việc thừa kế tài sản là đất đai, việc áp dụng pháp luật thừa kế đối với đất đai là sự tổng hợp các quy định về luật dân sự và bên cạnh đó tuân thủ pháp luật đất đai.
Tư vấn luật thừa kế đất đai là việc luật sư tư vấn hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ trong quan hệ thừa kế. Qua đó luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật, đồng thời đảm bảo được nguyện vọng của họ được thực hiện.
|
Thừa kế là gì? ai được huởng thừa kế |
1. Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015). |
Luật sư tư vấn cháu có được hưởng thừa kế đất nông nghiệp? |
Điều 675: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế. |
Luật sư tư vấn quyền hưởng thừa kế của cháu ngoại |
Nếu như trong di chúc của ông bà có chỉ định để lại một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế cho cháu ngoại thì cháu ngoại được quyền hưởng di sản thừa kế đó.
Đối với thừa kế theo pháp luật, người cháu thuộc hàng thừa kế thứ 2, như vậy nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ 1 thì cháu sẽ được hưởng thừa kế. |
Luật sư tư vấn thừa kế thế vị theo Bộ Luật Dân sự mới |
Việc thừa kế theo di chúc hiện nay được Bộ luật dân sự 2015 quy định tại chương XXII. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, di chúc có thể chỉ có hiệu lực một phần, và số di sản còn lại được chia theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp của bạn Luật sư Gia Đình xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều kiện có hiệu lực của di chúc được pháp luật quy định như sau:
Khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên, thì di chúc của ông bạn được coi là hơp pháp và việc phân chia di sản được chia theo di chúc |
Luật sư tư vấn quyền thừa kế mảnh đất tái định cư của Con |
Điều 82 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:
"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này." |
Luật sư tư vấn quyền thừa kế tài sản ông nội của cháu đích tôn |
Thứ nhất, nếu ông nội bạn mất để lại di chúc toàn bộ tài sản cho bà nội thừa kế thì bà bạn được hưởng toàn bộ di sản. Lúc này, bà bạn có thể chuyển quyền sử dụng đất cho bạn mà không cần sự đồng ý của các chú.
Thứ hai, ông nội bạn mất và không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; |
Luật sư tư vấn chia di sản thừa kế khi anh trai chết không để lại di chúc |
Thứ nhất, Vì anh trai bạn mất không có di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì những người được hưởng thừa kế trong trường hợp này là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, những người thừa kế sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Theo những thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi có thể tạm thời xác định những người được hưởng thừa kế của anh bạn là bố mẹ bạn, vợ và con của anh bạn.
Thứ hai, theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất trên anh bạn được tặng cho riêng trước thời kỳ hôn nhân nên thuộc sở hữu riêng của anh trai bạn. |
Luật sư tư vấn kiện đòi di sản thừa kế từ người chiếm hữu bất hợp pháp |
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, đối với trường hợp người để lại di sản qua đời mà không để lại di chúc thì việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật. Cụ thể là chia theo hàng thừa kế theo thứ tự hàng thứ 1, hàng thứ 2, hàng thứ 3. Nếu hàng thứ 1 không còn ai sẽ thực hiện chia đến hàng thứ 2 và nếu hàng thứ 2 không còn ai sẽ thực hiện chia đến hàng thứ 3. |
Luật sư bào chữa phân chia di sản thừa kế theo luật mới nhất |
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. |
Luật sư tư vấn lập di chúc đối với tài sản đang thế chấp tại ngân hàng |
Như vậy, trong thời gian tài sản đang dùng để thế chấp, bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng thì chủ sở hữu tài sản hoàn toàn người có quyền lập di chúc tại văn phòng Công chứng để lại tài sản cho con cái, người thân thích của mình. |
Luật sư tư vấn quyền tặng cho phần thừa kế nhà đất khi chưa đủ 18 tuổi |
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi, theo đó:
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Bên cạnh đó, Điều 73 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định Người đại diện cho con chưa thành niên:
"Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật." |
Luật sư tư vấn thế chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình khi có thành viên chết |
Căn cứ Điều 179 Luật đất đai năm 2013 quy định:
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
rường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; |
Luât sư bào chữa con út có toàn quyền hưởng thừa kế khi không có di chúc? |
Nếu bố mẹ bạn chết không để lại di chúc thì việc chia di sản thừa kế của bố mẹ bạn sẽ chia theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:
– Những người thừa kế theo pháp luật được được chia thành các hàng thừa kế và thứ tự hưởng thừa kế:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Những người thừa kế thuộc cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau.
Bạn nêu bố mẹ bạn sinh được 6 anh em, theo đó 6 anh em bạn được xác định là con đẻ của người chết và cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất như vậy di sản của bố mẹ bạn sẽ được chia đều cho cả 06 người con.
Trong trường hợp bố mẹ bạn muốn cho bạn được hưởng phần đất 1000m2 và một số đất khác thì bố mẹ bạn phải lập di chúc định đoạt cho bạn số tài sản này.
Sau khi bố mẹ bạn mất, 05 người con còn lại không tranh chấp với bạn về phần đất còn lại của bố mẹ bạn thì khi sang tên sổ đỏ vẫn phải có chữ ký của 05 người con còn lại. |
Luật sư tranh tụng con đòi chia tài sản khi ba me còn sống |
Thứ nhất, căn cứ theo Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền định đoạt của chủ sở hữu: “Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản”.
Như vậy, bố mẹ của bạn vẫn đang còn sống ở trong căn nhà thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn, nên bố mẹ bạn mới là chủ sở hữu và có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản này. Việc bố mẹ bạn cho ai hay bán căn nhà đi là quyền của bố mẹ bạn. Trừ trường hợp bố hoặc mẹ bạn quyết định việc tặng, cho hoặc bán đi một nửa phần tài sản của mình và cho anh trai của bạn.
Thứ hai, về việc đòi phân chia tài sản khi bố mẹ vẫn còn sống. Căn cứ theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự quy định về thời điểm mở thừa kế: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.
Như vậy, vì bố mẹ bạn vẫn còn sống nên anh trai bạn không có quyền can thiệp, định đoạt, yêu cầu đòi bán, cũng như chưa thể có cơ hội, điều kiện để có quyền hưởng phần tài sản là căn nhà mà bố mẹ bạn hiện đang ở, đang sở hữu. |