HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
- Luật sư giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm
- Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn
- Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng
- Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp
- Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án
- Văn phòng luật sư tư vấn
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn
- Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế
- Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ
- Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh
- Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
- Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam
- Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự
- Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn
- Luật sư pháp chế doanh nghiệp
- Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm
- Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất
- Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên tố tụng
- Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân
- Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê
- Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12
- Luật sư tư vấn cho cá nhân
- Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng
- Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự
- Luật sư tại thành phố Thủ Đức
- Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook
- Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng
- Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện
- Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh
- Luật sư giỏi chuyên về lao động
- Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không?
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid
- Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng
- Luật sư tư vấn thu hồi công nợ
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp
- Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà
- Luật sư tư vấn mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu
- Tư vấn hợp đồng giả cách
- Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai
- Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói
- Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Nợ
- Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở
- Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại
- Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn
- Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty
- Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều
- Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada
- Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế
- Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản
- Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân
- Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
- Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân
- Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp
- Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài
- luật sư giỏi uy tín tại tphcm
- Luật Sư tại Quận Tân Phú
- Luật Sư Quận tại Phú Nhuận
- Luật Sư tại Quận Gò Vấp
- Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh
- Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính
- Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất
- Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng
- Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh
- Luật Sư Bào Chữa Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ
- Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất
- Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp
- luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều, người nước ngoài
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều
- Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều
- Luật sư tư vấn kháng cáo
- Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm
- Luật sư cho ca sĩ, diễn viên
- Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty
- Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung
- Luật sư tư vấn lập di chúc
- Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư
- Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn
- Luật sư chuyên thừa kế di chúc
- Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Kê khai thừa kế
- tư vấn công chứng mua bán nhà đất
- luật sư tư vấn thành lập công ty
- luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản
- dịch vụ luật sư di sản thừa kế
- Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM
- luật sư tại quận 1
- luật sư tại quận 2
- luật sư tại quận 3
- luật sư tại quận 4
- luật sư tại quận 5
- Luật Sư Tại Quận 6
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
- Luật sư tại quận 10
- Luật sư tại quận 11
- luật sư tại quận 12
- Luật sư tại quận bình thạnh
- Luật sư tại huyện bình chánh
- Luật sư huyện Nhà Bè
- luật sư huyện hóc môn
- Văn phòng Luật sư Nhà Đất
- Luật sư huyện Cần Giờ
- Văn phòng luật sư tại TPHCM
- Luật Sư Tại Sài Gòn
- luật sư việt nam
- Luật sư Uy Tín
- Luật sư Công Ty
- luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức
- Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế
- luật sư bào chữa tại tòa án
- luật sư tại quận bình tân
- Dịch thuật công chứng tại tphcm
- luật sư giỏi và uy tín
- luật sư tư vấn tại nhà
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất
- mẫu hợp đồng mua bán nhà
- mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- luật sư chuyên hình sự
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư chuyên nhà đất
- luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện
- luật sư giỏi về nhà đất
- luật sư chuyên hợp đồng kinh tế
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa
- luật sư tư vấn tại bình dương
- luật sư tại biên hòa đồng nai
- Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn
- Luật Sư tư vấn tại Long An
- Luật sư tư vấn tại cần thơ
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Làm Chứng
- Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán
- Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà
- Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm
- Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động
- Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn
- Luật Sư Quận Tân Bình
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- luật sư riêng cho các công ty
- luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều
- luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam
- Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình
- Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án
- Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
- luật sư bào chữa tại tòa án tphcm
- luật sư tại quận 1
- tin tức nóng
- luật sư tại quận 3
- Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ
- luật sư tại quận 5
- luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2
- luật sư tại quận 10
- luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô
- Thuê luật sư bào chữa hình sự
- luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình
- luật sư thừa kế tại huyện bình chánh
- luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân
- luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả
- luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận
- luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng xây dựng
- Luật Sư Chuyên Về Di Chúc
- luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh
- Tư vấn du học xin visa
- Luật sư tranh chấp nhà đất
- Luật sư tư vấn di chúc
- Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp
- luật sư tranh tụng tại tòa án
- luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tranh chấp bất động sản
- Văn phòng luật sư doanh nghiệp
- Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM
- Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền
- Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần
- Luật sư tư vấn tranh chấp công ty
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư tư vấn thuận tình ly hôn
- luật sư tư vấn đơn phương ly hôn
- Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
- Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ
- Luật Sư Tố Tụng
- Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh
- Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng
- luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5
- Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12
- Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5
- Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội cá độ, đánh bạc, đá gà
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà
- Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh
- Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng
- Thừa Kế Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất
- Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi
- Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty
- Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm
- Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện
- Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn
- Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
- Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều
- Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài
- Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp
- Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật
- Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng
- Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ
- Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng
- Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp
- Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây
- Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ
- Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền
- Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài
- Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất
- Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện
- Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa
- Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà
- Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn
- Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư
- Luật sư trên truyền hình và báo chí
- Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động
- Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền
- Luật Sư Tại Chợ Lớn
- Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí
- Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung
- Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều
- Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều
- Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam
- Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn
- Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm
- Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6
- Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm
- Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn
- Luật sư tư vấn lập vi bằng
- Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng
- Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương
- luật sư chuyên tư vấn đòi nợ
- Luật sư chuyên tranh tụng hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất
- Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em
- Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở
- Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm
- Luật sư chuyên về kinh tế
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất
- Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh
- Luật sư tư vấn nhà đất
- Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa
- Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence
- Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit
- Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài
- Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng
- Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất
- Luật sư tư vấn luật hình sự
- Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh
- Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến
- Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid
- Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng
- Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam
- divorce lawyer at Ho Chi Minh City
- Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản
- Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty
- Luật sư tư vấn thừa phát lại
- Văn phòng luật sư tại quận 1
- Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại
- Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay
- Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu
- Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế
- Luật sư giỏi tại tphcm
- Luật sư công giáo
- Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm
- Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất
- Luật sư chuyên tư vấn thi hành án
- Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng
- Thế nào là tội cho vay nặng lãi
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy
- Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng
- Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông
- Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm
- Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng
- Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy
- Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin
- Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền
- Các án lệ
- Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế
- Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng
- Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm
- Luật sư giỏi tại long thành đồng nai
- Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp
- Làm sao để được án treo?
- Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty
- luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng
- Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Luật sư nhận ủy quyền đại diện
- Tư vấn bào chữa để được án treo tại ngoại
- Luật sư tư vấn kiện thừa kế cho việt kiều
- Luật sư chuyên bào chữa tội phạm kinh tế
- Luật sư tư vấn ủy quyền cho việt kiều bên nước ngoài
- Có cần mời luật khi bị bắt không?
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa tội lừa đảo
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn luật giao thông?
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn bán thuốc lá
- Luật sư tư vấn hình phạt tử hình
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội mua bán hàng giả hàng nhái
- Luật sư giỏi chuyên về án dân sự tại tphcm
- Luật sư chuyên tư vấn lừa đảo qua mạng
- Luật sư chuyên tư vấn luật lao động cho công ty
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán hóa đơn trái phép
- Luật sư tư vấn bào chữa làm sao để được giảm án?
- Luật sư chuyên tư vấn tranh chấp mua bán hàng hóa
- Luật sư tư vấn bào chữa cho người nước ngoài
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán pháo lậu
- Luật sư tư vấn đòi tiền nhà cho thuê
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện tranh chấp nhà đất cho việt kiều
- Luật sư chuyên về dân sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lợi dụng quyền tự do dân chủ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa đánh bài bạc online trên mạng
- Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
- Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp
- Báo Chí Và Chúng Tôi
- Luật Sư Doanh Nghiệp
- Luật Sư Nhà Đất
- Luật Sư Di Trú
- Luật sư Dân sự
- Luật Sư Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Tranh Tụng
- Luật sư tư vấn luật lao động
- Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều
- Luật sư Chuyên Kinh Tế
- Luật Sư Giỏi Về Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Thi Hành Án
- Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí
- Dịch Thuật Công Chứng
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
- Luật Sư Công Nợ
- Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm
- Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Luật Sư Kinh Nghiệm
|
|
Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn ly hôn chia tài sản |
Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn
Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về thủ tục ly hôn. Với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc ly hôn trong nước và có yếu tố nước ngoài, Luật sư sẽ hướng dẫn khách hàng cách thức giải quyết, thủ tục pháp lý ly hôn đồng thuận, ly hôn đơn phương, ly hôn có một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn tư vấn giải quyết các tranh chấp gắn liền với thủ tục ly hôn như: Thủ tục tranh chấp quyền nuôi con, thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung…
Các nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn bao gồm:
- Tư vấn thủ tục ly hôn đồng thuận (thuận tình ly hôn): Có sự đồng thuận của hai vợ chồng, không có bất cứ tranh chấp gì về các vấn đề: nuôi con, tài sản chung.
- Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của 1 bên): Khi một hoặc hai bên có sự tranh chấp về vấn đề ly hôn; nuôi con hoặc tài sản chung.
- Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài: thủ tục ly hôn đồng thuận hoặc thủ tục ly hôn đơn phương có một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang ở nước ngoài.
- Tư vấn tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn;
- Tư vấn soạn thảo đơn ly hôn, hồ sơ ly hôn;
- Tư vấn trình tự thủ tục ly hôn tại tòa án;
- Tư vấn về quyền nuôi con khi ly hôn;
- Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục phân chia tài sản;
- Tư vấn phân chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn;
- Tư vấn ly hôn trường hợp vợ/chồng bị mất tích, hoặc bị cho là đã chết.
2. Các bước luật sư hỗ trợ tư vấn giải quyết thủ tục ly hôn:
Bước 1: Khách hàng trực tiếp liên hệ tại Văn phòng hoặc qua điện thoại với Luật sư tư vấn để được tư vấn, hướng dẫn cách thức giải quyết thủ tục ly hôn.
Bước 2: Ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý và Văn phòng luật sư sẽ chịu trách nhiệm tiến hành vụ việc theo đúng trình tự như đã cam kết tại Hợp đồng.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu bạn sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm là đối tác tư vấn pháp luật rất nhiều năm, thường xuyên, liên tục trả lời phỏng vấn trên Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Cần thống nhất quan điểm xác định công sức đóng góp trong vụ án hôn nhân và gia đình |
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, thay thế Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 (viết tắc Luật HN&GĐ năm 2014). Mà theo đó, tại các điều 59, 61 và 103 của Luật HN&GĐ năm 2014 có đề cập đến cụm từ “công sức đóng góp” hoặc “đóng góp công sức”. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thấy rằng, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng như các văn bản pháp luật có liên quan, cũng như Luật HN&GĐ 2000; Luật HN&GĐ 1986 trước đây đều không giải thích rõ nội hàm của những cụm từ này. Theo Từ điển Tiếng Việt, Công sức (d) sức con người bỏ ra, thường là nhiều, để làm việc gì. Tài sản do công sức của nhân dân làm ra; Đóng góp (đg) góp phần vào công việc chung. Đóng góp tiền của cứu giúp dân bị nạn. NXB Đà Nẵng, 1998, tr 203, 321. Như vậy có thể hiểu “công sức đóng góp”; “đóng góp công sức” là công lao, sức lực của một ai đó đã được kết tinh vào bên trong nhằm thực hiện công việc nào đó. Ông, bà ta xưa có câu: “Một người tính bằng chín người làm”, hàm ý của câu nói này có nghĩa, cũng là để thực hiện công việc đó, đối với người biết tính toán thì chỉ cần một người làm là xong, ngược lại, với những người không giỏi tính toán thì phải cần đến chín người mới có thể thực hiện xong. Hay nói cách khác, cùng một công việc giống nhau nhưng người này làm thì ít tốn công sức, còn người kia làm phải tốn nhiều sức lực hơn.
Theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014, khi đề cập đến công sức đóng góp có thể hiểu theo đối tượng thành viên đóng góp công sức và đối tượng công sức tác động. Thành viên trong gia đình đóng góp công sức là công sức đóng góp của vợ, chồng; công sức đóng góp của các con; công sức đóng góp của bố, mẹ vợ (nếu vợ chồng sống chung với gia đình bố, mẹ vợ) hoặc công sức đóng góp của bố, mẹ chồng (nếu vợ chồng sống chung với gia đình bố, mẹ chồng); Nếu dựa vào đối tượng mà công sức tác động đến, có công sức đóng góp đối với tài sản; công sức đóng góp chăm sóc sức khỏe con người.
Thực tiễn cho thấy công sức đóng góp đối với tài sản có nhiều loại: 1) công sức tạo lập tài sản, phát triển tài sản; 2) công sức giữ gìn tài sản, bảo quản tài sản, tôn tạo tài sản; 3) công sức làm tăng giá trị của tài sản; … Muốn tính công sức thì trước hết phải xem xét có công sức hay không. Đặc biệt cần phải phân biệt giữa công sức và các chi phí. Chi phí là khoản tiền đã bỏ ra (để nuôi dưỡng người để lại di sản như: Tiền thức ăn, tiền thuốc uống, tiền thuê người giúp việc…; để sửa lại nhà như: Trát lại tường, lăn lại sơn, lát sân nhà…). Các khoản tiền đã chi phí đều tính được và ai có yêu cầu thì phải có nghĩa vụ chứng minh (có thể bằng hóa đơn mua hàng, xác nhận của người bán hàng, người vận chuyển, người làm công…). Còn công sức là sức lực, là thời gian… mà con người bỏ ra để ra chăm sóc, nuôi dưỡng thành viên trong gia đình; để giữ gìn, bảo quản, duy trì tài sản nên tài sản không bị hư hỏng, mất mát hoặc để làm tăng giá trị tài sản bằng việc tôn tạo, tu bổ tài sản. Công sức không thể xác định được thông qua các hóa đơn…
Luật Hôn nhân và gia đình có những điều luật quy định về việc tính công sức khi phân chia tài sản chung của vợ chồng. Đối với việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, thì tại điểm a khoản 2 Điều 95 Luật HNGĐ năm 2000 quy định:“Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập’’. Đối với việc chia tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật, thì tại khoản 3 Điều 17 Luật HNGĐ năm 2000 quy định: “Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ’’.
Khoản 2 Điều 16 Luật HNGĐ năm 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: “Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.
Khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập…”.
Khoản 1 Điều 61 Luật HNGĐ năm 2014 quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình: “Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào Đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.
Như vậy, đối với việc chia tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật hay chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn thì đều có xem xét công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản. Về nguyên tắc thì trong thời gian chung sống, nếu không có chứng cứ gì khác thì về nguyên tắc tài sản phát triển đều được chia đôi (công việc nội trợ và công việc khác liên quan đến đời sống chung cũng được coi như lao động có thu nhập). Tuy nhiên khi phân chia cũng cần xem xét đến người đã tạo ra nguồn tiền để phát triển tài sản, từ đó phân chia cho phù hợp.
Vậy, việc tính công sức dựa trên các tiêu chí nào? Trường hợp nào thì tính công sức? Trường hợp nào thì không tính công sức? Trên thực tế còn có những ý kiến khác nhau và chưa có sự hướng dẫn, nhưng tựu chung lại thì việc tính công sức có thể được hiểu như sau:
+Công sức tạo lập, phát triển tài sản: Đây là công sức để có tài sản mới. Tài sản này có thể có được do vợ chồng tiết kiệm trong chi tiêu, tiền lãi trong kinh doanh,…mua được hoặc từ bán tài sản cũ (tài sản mà vợ chồng đã mua sắm, được tặng cho trước đó hoặc là tài sản riêng của vợ hoặc chồng). Theo quy định của pháp luật, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Nếu người vợ hoặc người chồng cho rằng tài sản đó là của riêng mình thì phải đưa ra chứng cứ chứng minh. Lẽ thường, không phải mọi trường hợp khối tài sản chung của vợ chồng, họ đều có công sức đóng góp trong việc tạo lập, phát triển như nhau, mà có thể người vợ giỏi giang trong công việc kinh doanh, từ buôn bán nhỏ mặt hàng quần áo may sẵn thị trường nội địa, rồi chuyển sang mở công ty thuê hàng chục, hàng trăm lao động may gia công hàng xuất khẩu, tài sản chủ yếu do nguồi vợ tạo lập nên, trong khi người chồng là lao động chính nhưng chỉ làm công việc vặt gia đình, quản lý con cái. Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển như ngày nay, những trường hợp như trên không phải là ít, nghĩa là người vợ có công sức đóng góp nhiều hơn so với người chồng trong việc tạo lập khối tài sản chung đó. Tuy nhiên khi Tòa án giải quyết chia tài sản, không ít bản án quá nhấn mạnh đến công sức của bên giữa vai trò chính trong việc tạo dựng khối tài sản chung, mà chưa thật sự làm quan tâm đến vai trò của bên là điểm tựa “âm thầm” đóng góp công sức cũng không hề nhỏ, nghĩa là nếu không có người chồng trong trường hợp trên, thì người vợ cũng không thể có điều kiện tập trung mọi nguồn lực, toàn tâm toàn ý cho công việc kinh doanh của mình. Ngược lại cũng có nhiều bản án quá đề cao vai trò của người đảm nhiệm công tác “hậu phương”, nên việc xác định công sức tạo lập, phát triển tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tồn tại chưa thật sự thỏa đáng. Nghĩa là cả hai xu hướng trên đều không tạo được sự đồng tình, không thuyết phục được cả hai phía nên dẫn việc giải quyết vụ án bị kéo dài do có kháng cáo, thậm chí cấp có thẩm quyền phải hủy để xét xử lại. Từ thực tế đó theo tác giả, để giải quyết vụ án liên quan đến công sức tạo lập, phát triển tài sản của vợ chồng, cần phải làm rõ những câu hỏi sau: Nguồn gốc tài sản được hình thành từ đâu? Nếu là tài sản được tạo lập, phát triển một phần từ tài sản cũ, thì tài sản cũ đó có công sức của ai nhiều hơn? Ai là người có thu nhập chính trong việc tạo lập khối tài sản đó? Nếu không có người vợ hoặc người chồng thì có điều kiện để tạo lập, phát triển khối tài sản đó không?
+ Công sức giữ gìn, bảo quản, duy trì, cải tạo... tài sản được xác định trong những trường hợp sau đây: Nếu không có sự quản lý (bảo quản, giữ gìn…) thì tài sản có thể sẽ không còn hoặc bị giảm giá trị (do bị mất mát, hư hỏng theo tự nhiên hoặc bị chủ thể khác xác lập quyền sở hữu, sử dụng một phần hoặc toàn bộ theo quy định của pháp luật) và do có sự quản lý nên tài sản vẫn còn và giữ được giá trị (một phần hoặc toàn bộ) hoặc làm tăng giá trị của tài sản (giá trị tài sản có thể được tăng theo tự nhiên, do trượt giá hoặc do người quản lý có công cải tạo làm giá trị tài sản tăng giá trị). Xoay quanh vấn đề này có những quan điểm khác nhau sau:
Quan điểm thứ nhất: Đối với trường hợp người vợ hoặc chồng trực tiếp quản lý tài sản chung hoặc riêng của một người đã sử dụng, khai thác lợi ích, hoa lợi và có thu nhập từ việc quản lý, sử dụng tài sản đó thì không nên tính công sức gìn giữ, quản lý tài sản cho họ vì họ đã được hưởng lợi từ tài sản mà họ được quản lý, điển hình nhất là những trường hợp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa, trồng cây lương thực,… hoặc cho thuê nhà, đất để kinh doanh, nên nếu tính công sức duy trì cho họ thì họ sẽ được hưởng lợi nhiều lần.
Quan điểm thứ hai: Đối với trường hợp người trực tiếp quản lý tài sản, dù có hay không khai thác lợi ích của tài sản thì dù có thoả thuận hay không có thoả thuận về tính công sức thì đều phải tính giá trị công sức cho họ “tương xứng” với công sức mà họ đã bỏ ra.
Quan điểm thứ ba: Trong mọi trường hợp đều phải tính công sức cho người trực tiếp quản lý tài sản có tranh chấp.
Còn việc tính công sức như thế nào (định lượng công sức) thì cũng có ý kiến khác nhau: Ý kiến thứ nhất, cho rằng việc tính công sức phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp, mà theo đó, giá trị tài sản tranh chấp càng cao thì số tiền tính công sức càng lớn. Những người theo ý kiến này định lượng công sức theo % giá trị của tài sản; Ý kiến thứ hai, tính công sức không phụ thuộc vào giá trị tài sản. Ý kiến thứ ba, việc tính công sức phải căn cứ vào việc nếu không có công sức của người quản lý, giữ gìn tài sản… thì tài sản đó có tồn tại hay không? Ví dụ, xe ôtô mà không bảo quản có mái che, không bảo dưỡng định kỳ… thì chỉ một thời gian giá trị sử dụng sẽ giảm nhiều.
Người viết cho rằng, việc tính công sức giữ gìn, bảo quản tài sản cho vợ, chồng đối với tài sản riêng của người kia hoặc là tài sản chung mà giữa họ đã tạo dựng trước đó, là một vấn đề không đơn giản trong thực tế hiện nay, khi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn chưa ban hành văn bản hướng dẫn thống nhất áp dụng vấn đề nay làm căn cứ xem xét giải quyết khi phát sinh tranh chấp. Từ thực tiễn cho thấy, cách giải quyết của nhiều Tòa án thời gian qua về vấn đề này được coi là hợp lý, hợp tình khi bám chắc vào mấy “tiêu chí” sau: Nếu không có sự giữ gìn, bảo quản thì tài sản đó có thể bị giảm giá trị không? Nếu không có sự giữ gìn, bảo quản thì tài sản đó có thể bị người khác xác lập quyền sở hữu không? Trong trường hợp người quản lý tài sản được hưởng hoa lợi, lợi tức… từ việc quản lý tài sản thì phải xem xét thu nhập đó giá trị bao nhiêu? Có tương xứng với công sức mà người quản lý tài sản bỏ ra hay không? Nếu thu nhập từ việc quản lý tài sản của người quản lý tài sản tương xứng hoặc cao hơn công sức mà người đó đã bỏ ra thì vấn đề công sức không đặt ra; còn nếu thu nhập từ tài sản của người quản lý tài sản thấp hơn công sức mà người quản lý tài sản đã bỏ ra thì nên xem xét cho họ.
+ Công sức chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình: Đây là công sức của người vợ hoặc người chồng nhằm chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, như: Chăm sóc con chung, chăm sóc bố mẹ,… Thực tế cho thấy công sức này mà người vợ hoặc người chồng phải bỏ ra không phải là quá nặng nhọc, nhưng hầu như đã chiếm toàn bộ thời gian của họ, từ việc giặt giũ quần áo, đưa đón con đi học, đến lo từng bửa ăn cho gia đình, kể cả khi thành viên trong gia đình ốm đau,…Thời gian trong ngày của họ là thời gian họ giải quyết rất nhiều công việc liên quan đến chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, nên họ không thể tham gia làm công việc khác để có thu nhập. Như vậy, khi ly hôn Tòa án cần xem xét thấu đáo công sức này của người vợ hoặc người chồng để giải quyết việc chia tài sản tương xứng với công sức mà họ đã bỏ ra, mặc dù công việc mà họ đã làm thực tế không đem lại khoản thu nhập. Theo quan điểm của người viết, khi xem xét công sức chăm sóc, nuôi dưỡng Tòa án cần xem xét: Công việc gọi là chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình hàng ngày phải làm là gì? Thời gian phải giải quyết toàn bộ những công việc đó ra sao? Có thật sự nặng nhọc lắm không? Nếu phải chăm sóc bố, mẹ là người già hoặc bị bệnh thì công sức đó có đòi hỏi như một điều dưỡng, y tá?... Điều này liên quan đến việc tính công sức lao động phổ thông với lao động có tay nghề.
+ Công sức đối với khoản tiền tham gia bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Trường hợp người vợ hoặc người chồng là cán bộ công chức nhà nước, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, hàng tháng khoản tiền này bị trừ vào lương, còn người kia làm việc nội trợ, cũng không tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí theo loại hình tư nguyện. Mặc dù không xác định số tiền đã đóng bảo hiểm là tài sản chung của vợ chồng, vì thực tế nhiều trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội chưa nhận được khoản tiền, do chưa đến tuổi nghỉ hưu mà họ phải ly hôn nhau thì căn cứ vào đâu để Tòa án xác định và phân chia số tiền cụ thể đó tài sản chung? Mà phải coi đó là công sức của một bên tham gia việc đóng bảo hiểm xã hội của người vợ hoặc người chồng, vì khoản tiền này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đang tồn tại. Do vậy, Tòa án cũng cần xem xét vấn đề này thật sự khách quan để bảo đảm quyền lợi cho bên kia, bởi thực tế sau này người tham gia bảo hiểm xã hội mới là người thụ hưởng trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm mà họ đã tham gia.
Về các tiêu chí để tính công sức: Đây là vấn đề khá phức tạp và hiện còn có những ý kiến khác nhau, cụ thể:
Một là, trước hết phải xem xét về tầm quan trọng của việc quản lý tài sản đó và quan hệ liên quan đến việc quản lý tài sản. Nếu không có công sức của người quản lý, giữ gìn tài sản… thì tài sản đó có tồn tại hay không ? Có bị giảm giá trị hay không?...
Hai là, giá trị của tài sản cũng là một tiêu chí để xem xét công sức cho người quản lý tài sản: Tài sản càng có giá trị cao thì trách nhiệm của người quản lý tài sản càng lớn. Công sức quản lý tài sản có giá trị cao phải cao hơn công sức quản lý tài sản có giá trị thấp (nếu cùng phải chi phí thời gian, sức lực…).
Ba là, quản lý tài sản yêu cầu trình độ chuyên môn cao, chi phí thời gian nhiều… phải được xem xét công sức cao hơn quản lý tài sản không yêu cầu trình độ chuyên môn hoặc tốn ít thời gian…
Để xem xét công sức đóng góp trong mỗi bên trong việc tạo lập, phát triển, giữ gìn, bảo quản,… tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cần phải xem xét thật khách quan, toàn diện từ nguồn gốc hình thành tài sản; Giá trị của tài sản để ra công sức quản lý, giữ gìn; Sự cần thiết và hiệu quả của công sức đã bỏ ra. Tài sản có giá trị càng cao thì trách nhiệm và công sức của người quản lý, giữ gìn, chăm sóc tài sản đó càng lớn. Công sức, quản lý tài sản yêu cầu có trình độ chuyên môn, nhiều thời gian hơn khác với trường hợp chỉ yêu cầu lao động phổ thông, ít thời gian hơn.
Trên đây là một số vấn đề còn có quan điểm khác nhau về xác định công sức đóng góp của vợ, chồng trong vụ án ly hôn, từ quy định của Luật HN&GĐ năm 2014. Rất mong nhận được sự quan tâm trao đổi cùng Quí bạn đọc.
Phạm Thị Hồng Đào
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.
2. Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp với khả năng thực tế của mình.
3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham gia vào việc giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
|
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn |
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
YẾU TỐ LỖI TRONG PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN. TƯ VẤN HỒ SƠ KHỞI KIỆN VỤ ÁN THUẬN TÌNH, ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN |
Luật hôn nhân và gia đình là chế định bảo vệ mục đích của hôn nhân. Tuy nhiên, khi mục đích của hôn nhân không đạt được, những vấn đề buộc phải giải quyết như phân chia tài sản sau ly hôn, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng..v..v…Luật hôn nhân và gia đình 2000 chưa có quy định về yếu tố lỗi dẫn đến khi ly hôn có sự tranh chấp về tài sản của các bên khi người trực tiếp vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình dẫn đến tan vỡ. Đến nay, Luật hôn nhân và gia đình 2014 với những quy định mới sẽ đem lại quyền lợi chính đáng cho đối tượng khi ly hôn có sự phân chia tài sản.
Theo quy định tại Điểm d, khoản 2, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn có nhiều điểm mới, đó là trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì được phân chia theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc, khi chia theo pháp luật thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố – trong đó có điểm mới là căn cứ vào yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đây là một quy định hợp lý nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên. Thực tế cho thấy có những trường hợp một bên vợ, chồng không chăm lo làm ăn, cố tình phá tán tài sản, cờ bạc, rượu chè, hút sách, gây nợ nần…, có hành vi ngoại tình, vi phạm chế độ một vợ một chồng, bòn rút tiền của gia đình cho người tình, có hành vi bạo lực gia đình, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm… sẽ được tòa án xem xét trong việc phân chia tài sản, theo hướng người nào có lỗi, lỗi nhiều hơn sẽ nhận được tài sản ít hơn và ngược lại. Đây là một trong những nguyên tắc thể hiện sự bình đẳng ngay cả khi mối quan hệ hôn nhân đã chấm dứt. Điều này bảo đảm sự công bằng, góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật về Hôn nhân và gia đình.
Tuy nhiên, việc xác định yếu tố lỗi quy định tại điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được Toà án nhân dân Tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân Tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn còn gặp những hạn chế nhất định. Trên thực tế chồng/vợ có những hành vi không chăm lo làm ăn, cố tình tẩu tán tài sản, cờ bạc, rượu chè, có hành vi ngoại tình thì phải cung cấp bằng chứng cho toà về vấn đề này, ví dụ như việc bị bạo hành gia đình có được ghi nhận trong biên bản ghi nhận lại sự việc, có người trên 18 tuổi, đủ năng lực hành vi dân sự chứng kiến, hoặc có đại diện tổ dân phố chứng kiến hay không? Đây là một trong những khó khăn thi hành trên thực tế bởi không phải lúc nào những hành vi vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ vợ chồng cũng được ghi nhận hay có bằng chứng xác thực. Tuy vậy, việc Luật hóa yếu tố lỗi trong việc phân chia tài sản chung của vợ chông khi ly hôn là một bước tiến nhằm bảo vệ cho bên yếu thế, dễ bị tổn thương khi hôn nhân đổ vỡ – đó là phụ nữ và trẻ em, bảo vệ cho lẽ phải, lẽ công bằng. Hơn nữa, nó có tác dụng răn đe, phòng ngừa và nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc giữ gìn tổ ấm, hạnh phúc gia đình được bền vững.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Quyền lợi phụ nữ sau khi ly hôn |
Những quyền lợi mà phụ nữ được đảm bảo sau khi ly hôn
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay tình trạng ly hôn ngày càng xảy ra phổ biến bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau. nhận thức được tình trạng trên Luật Hôn nhân gia đình 2014 đã quy định khá chi tiết về những quyền được pháp Luật đảm bảo khi người phụ nữ ly hôn. Sau đây mình xin tổng hợp lại nhằm giúp các bạn hiểu rõ hơn về những quyền lợi trên nhé.
Thứ nhất, về quyền nuôi con
Căn cứ theo Koản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì:
“Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Như vậy, con bạn năm nay 2,5 tuổi (dưới 36 tháng tuổi) sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc hai bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Thứ hai, chia tài sản vợ chồng sau khi ly hôn.
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”.
Như vậy, khi ly hôn, bạn và chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi (có tính đến một số yếu tố như công sức đóng góp, tạo lập tài sản, hoàn cảnh của mỗi bên…) còn tài sản riêng của ai thì người ấy sở hữu.
Thứ ba, quyền lưu cư:
Căn cứ Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.
Thứ tư, về việc cấp dưỡng
Căn cứ quy định tại Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”.
Nếu nói bảo vệ quyền lợi của phụ nữ sau khi ly hôn thì những quy định trong pháp luật Việt Nam chỉ mới đáp ứng ở nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất chứ chưa thực sự bảo vệ tối đa quyền lợi phụ nữ. Pháp luật các nước phương Tây, nơi trẻ em và phụ nữ được xã hội hết sức bảo vệ còn có những quy định mà khi cân nhắc đến vấn đề ly hôn hay tiếp tục khiến các ông chồng phải đau đầu suy nghĩ.
Đơn cử như họ có quy định bồi thường về tuổi thanh xuân bị mất trong quá trình làm vợ, làm mẹ. Và số tiền bồi thường này thường rất lớn, tập trung vào các trường hợp ly hôn của những người nổi tiếng, ngôi sao điện ảnh, ca nhạc có thu nhập cao nhưng thời gian dành cho gia đình bị hạn chế, công việc dạy dỗ con cái và việc nhà giao trọn cho người vợ đảm trách.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Khi ly hôn tài sản được chia như thế nào? |
I. Khi ly hôn tài sản được chia như thế nào?
Trong một vụ án ly hôn khi mâu thuẫn vợ chồng đã trở nên trầm trọng thì việc chia tài sản khi ly hôn càng
khó giải quyết bằng thương lượng và hòa giải, tranh chấp về tài sản nhiều khi diễn ra gay gắt và kéo dài.
Vậy khi ly hôn tài sản sẽ được chia như thế nào? Khi giải quyết việc chia tài sản vợ chồng tòa án dựa trên
những nguyên tắc chung được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình để có sự phân chia công bằng
và hợp lý nhất, bảo đảm quyền và lợi ích cho các bên đương sự.
Đối với vụ việc ly hôn có yêu cầu chia tài sản Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương, đương
sự sẽ phải nộp án phí theo giá ngạch căn cứ vào giá trị tài sản yêu cầu chia.
II. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì khi giải quyết thủ tục ly hôn việc chia tài sản
của vợ chồng sẽ được giải quyết dựa trên những nguyên tắc sau đây:
1. Nguyên tắc lựa chọn phương thức chia tài sản: Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo
luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu
của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này
và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được
áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Nguyên tắc phân chia: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau
đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động
của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều
kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo
giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh
toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu
về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường
hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của các bên yếu thế: Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Tài Sản Có Trước Khi Kết Hôn Có Phải Là Tài Sản Riêng? |
Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ hoặc của chồng là những tài sản sau:
+ Tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được nhận thừa kế riêng, được nhận tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Trong thời kỳ hôn nhân mà hai vợ chồng có thỏa thuận chia tài sản chung của hai người thì tài sản sau khi chia là tài sản riêng của mỗi người.
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng như đồ trang sức cá nhân, đồng hồ, kính mắt, quần áo, giày dép….và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
+ Tài sản có được từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sau khi chia riêng cho mỗi người từ tài sản chung là tài sản riêng của mỗi người.
Mặt khác theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 hướng dẫn tài sản riêng khác của vợ, chồng còn bao gồm những tài sản sau:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ như quyền tác giả, tác phẩm, quyền sáng tác, quyền khai thác lợi ích của tác phẩm do mình tạo ra… theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
+, Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
+, Khoản trợ cấp, hỗ trợ, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Theo đó những tài sản tự tạo lập nên, tài sản được nhận tặng cho riêng mình, tài sản được nhận thừa kế trước khi kết hôn là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng như đất đai, nhà cửa, xe máy, xe ô tô, sổ tiết kiệm, máy tính….
Nếu trong thời kỳ hôn nhân mà tài sản riêng của vợ, của chồng không nhập vào làm khối tài sản chung của hai vợ chồng thì khi ly hôn quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, hoặc của chồng vẫn được đảm bảo.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Tranh Chấp Chia Nhà Đất Khi Ly Hôn |
Tranh chấp về xác định tài sản thuộc sở hữu chung như:
(i) Vợ, chồng sống chung với gia đình chồng hoặc vợ do đó phần tài sản mà vợ, chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân không rõ ràng, không tách biệt với tài sản của gia đình chồng hoặc vợ;
(ii) Tài sản là nhà, đất vợ, chồng có được do thừa kế, do tặng cho nhưng đến khi ly hôn thì cha, mẹ đòi lại; hoặc
(iii) Nhà, đất do hai vợ, chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ đứng tên một mình vợ hoặc chồng;
(iv) Tài sản vợ, hoặc chồng có được trước thời kỳ hôn nhân hoặc do tặng cho riêng, do nhận thừa kế nhưng đem vào sử dụng chung cho cả gia đình.
Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn - Hình minh họa
Với đội ngũ Luật sư, chuyên gia giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn và hoạt động thực tiễn. Hãng Văn phòng Luật sư Gia Đình sẽ tư vấn và đưa ra cho bạn những giải pháp hoàn hảo và chuyên nghiệp để giải quyết những tranh chấp về tài sản khi ly hôn :
- Tranh chấp về việc phân chia hiện vật cho các bên mà không căn cứ vào nhu cầu sử dụng thực tế của mỗi bên dẫn tới hậu quả tài sản của người này được chia nhưng người kia mới có nhu cầu sử dụng thực sự và ngược lại. Cũng có trường hợp tranh chấp nảy sinh do bên được phân chia bằng hiện vật sẽ nhận được một khoản lợi do giá trị hiện vật không được định giá đúng khi phân chia cho các bên.
- Tranh chấp về việc định giá nhà đất không đúng và chỉ phân chia hiện vật cho một bên dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài. Thực tiễn có một số vụ án giá nhà đất vẫn được Tòa án định giá theo khung giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất tranh chấp trong khi giá nhà, đất thị trường cao hơn gấp nhiều lần; hoặc việc định giá không có đủ các đương sự; thành phần Hội đồng định giá không đúng theo quy định của pháp luật.
- Tranh chấp về việc thực hiện các nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân: Thực tế có nhiều trường hợp vợ, chồng vay nợ, hoặc có các nghĩa vụ tài sản khác chưa thực hiện xong trong thời kỳ hôn nhân và khi ly hôn không thỏa thuận được trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài sản đó dẫn đến tranh chấp. |
Luật Sư Tại Việt Nam Tư Vấn Ly Hôn Với Người Nước Ngoài |
Thứ nhất: Theo quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 127: Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Như vậy, luật hôn nhân gia đình đã quy định việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được giải quyết theo quy định của Luật này.
Thứ hai: Về hồ sơ ly hôn: hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đơn phương ly hôn bao gồm:
+) Đơn xin ly hôn (có thể tải trên mạng về hoặc mua tại Tòa án )
+) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp tỉnh nơi đã đăng ký kết hôn.
+) Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
+) Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực – nếu có);
+) Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung
Thứ ba: Về thẩm quyền,Căn cứ quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 469 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:
“Điều 469. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.”
Như vậy, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
DỊCH VỤ LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN TẠI TPHCM |
1. Tư vấn các quy định của pháp luật về Ly hôn:
– Tư vấn về quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn;
– Tư vấn thủ tục hoà giải ở cơ sở;
– Tư vấn thủ tục thụ lý đơn yêu cầu Ly hôn;
– Tư vấn thủ tục hoà giải tại Toà án;
– Tư vấn các căn cứ cho Ly hôn;
– Tư vấn các quy định về thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên;
– Tư vấn các quy định về trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau ly hôn;
– Tư vấn về quyền thăm nom con sau Ly hôn;
– Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục chia tài sản;
– Tư vấn thủ tục giải quyết ly hôn tại Toà án.
2. Tư vấn khởi kiện vụ án ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
– Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền lợi;
– Tư vấn viết đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện;
– Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền lợi trước cơ quan có thẩm quyền;
3. Tư vấn khởi kiện vụ án tranh chấp tài sản sau ly hôn:
– Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản;
– Tư vấn viết đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản;
– Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản trước cơ quan có thẩm quyền;
4. Công ty Luật Đại Hà tham gia tố tụng tại tòa án trong các vụ án, vụ việc hôn nhân và gia đình sau:
– Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;
– Tranh chấp về cấp dưỡng;
– Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định;
– Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
– Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
– Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
– Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
– Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
– Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
5. Hồ sơ đăng ký xin ly hôn, bao gồm:
– Đơn xin ly hôn. (Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài).
– Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có công chứng bản chính).
– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn. |
Tài Sản Riêng Của Vợ Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân |
Căn cứ để xác nhận Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo điều 43 luật Hôn nhân gia đình như sau:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Ví dụ trước khi kết hôn với chị A, anh B có mua một căn hộ chung cư. Giấy tờ sở hữu đứng tên của anh. Sau khi kết hôn, anh không xác nhập căn nhà vào tài sản chung của vợ chồng. Do đó, căn nhà vẫn là tài sản riêng của anh.
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp này, mặc dù tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân nhưng do được tặng cho, thừa kế riêng nên nó vẫn thuộc về tài sản riêng.
Lưu ý: để được công nhận là tài sản riêng thì phải có căn cứ chứng minh tài sản được tặng cho, thừa kế riêng. Nếu không có căn cứ chứng minh, tài sản sẽ bị xem là tài sản chung.
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân gia đình.
Theo đó, nếu trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản đã phân chia cũng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã phân chia được xem là tài sản riêng.
Trừ trường hợp:
Việc thỏa thuận này nhằm trốn tránh nghĩa vụ:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc phân chia ảnh hưởng ảnh tới lợi ích của gia đình, quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
Vợ chồng có thỏa thuận khác.
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Ví dụ như các đồ dùng trang điểm, trang sức của vợ được pháp luật công nhận là tài sản riêng của vợ
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy chúng tôi đã đưa ra cách xác định Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bạn đọc khi cần tư vấn về hôn nhân gia đình, thủ tục ly hôn, phân chia tài sản khi ly hôn vui lòng liên hệ: 0972238006.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Thuận Tình Ly Hôn Chia Tài Sản Có Phải Đóng Án Phí |
HÃNG LUẬT CHUYÊN LY HÔN, CHIA TÀI SẢN NHANH, HIỆU QUẢ.
Theo quy định tại Chương IX, Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành về án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác, ngoại trừ trường hợp được miễn thì các đương sự phải chịu án phí hay lệ phí tương ứng tùy vào yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng nào.
Nếu ban đầu hai vợ chồng có đơn kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung thì tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự.
Trường hợp này, đương sự phải chịu án phí tương ứng với giá trị tài sản yêu cầu phân chia ghi nhận trong bản án.
Ngay cả trường hợp trong quá trình tòa án giải quyết mà vợ chồng thỏa thuận được về phân chia tài sản và tòa án chỉ ra quyết định công nhận thỏa thuận này thì đương sự vẫn phải chịu án phí.
Trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn, thỏa thuận được nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự.
Thủ tục giải quyết việc dân sự đơn giản, nhanh hơn và đương sự chỉ phải chịu lệ phí tương ứng theo quy định. Trong khi đó các nội dung vợ chồng tự thỏa thuận được về nuôi con, tài sản chung vẫn được ghi nhận.
Cụ thể, theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu,nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình là 300 nghìn đồng.
Lưu ý các đương sự, khi yêu cầu tòa án giải quyết phải xem xét yêu cầu của mình có thể giải quyết theo thủ tục tố tụng nào (giải quyết theo vụ án dân sự hay việc dân sự) thuộc thẩm quyền của tòa án theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Từ đó, đương sự chọn cách yêu cầu tòa án giải quyết có lợi cho mình (lệ phí thì thấp hơn nhiều so với án phí).
Bên cạnh đó, nếu cần phân chia tài sản chung, 2 vợ chồng có thể chọn cách đến các tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thỏa thuận phân chia tài sản này.
Văn bản công chứng về thỏa thuận tài sản vẫn có giá trị để vợ chồng thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản như sang tên, đăng bộ, mua bán, cầm cố...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Chúng tôi là hãng luật chuyên tư vấn luật thường xuyên cho nhiều doanh nghiệp và cá nhân trong nước và ngoài nước đồng thời là luật sư Riêng cho các doanh nghiệp cá nhân này.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín, bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng cho thân chủ.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Chia Tài Sản Chung, Tài Sản Riêng Khi Ly Hôn? |
Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó
Theo quy định tại khoản 1, Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình thì việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
Bên cạnh đó, tại tiểu mục 1,1, Mục I, phần III, Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình thì nhà ở được nhà nước cấp cho người có công với cách mạng, trong thời kỳ hôn nhân, được xác định là tài sản riêng của người được cấp.
Việc giải quyết quyền lợi của vợ chồng khi ly hôn đối với nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên, được quy định như sau:
"Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng đã đưa vào sử dụng chung, thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Bên vợ hoặc chồng sở hữu nhà có nghĩa vụ hỗ trợ cho bên kia tìm chỗ ở mới, nếu bên kia có khó khăn và không thể tự tìm được chỗ ở mới. Bên chưa có chỗ ở được lưu cư trong thời hạn 6 tháng để tìm chỗ ở khác."
Không thừa nhận con chung phải có chứng cứ
Theo quy định tại Điều 63, Điều 64 Luật Hôn nhân và Gia đình, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Toà án xác định.
Theo đó, khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.
Trường hợp ông Nhơn, ông cần cung cấp cho Tòa án các tài liệu chứng minh căn hộ gia đình ông đang ở là do Nhà nước cấp cho ông theo chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và ông chưa nhập tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Việc không thừa nhận trẻ do vợ sinh ra là con mình, ông Nhơn cũng phải cung cấp chứng cứ hoặc yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định gien AND của ông và của trẻ để xác định ông có phải là bố của trẻ do vợ ông sinh ra không.
Trân trọng
|
Các Con Có Được Chia Tài Sản Khi Cha Mẹ Ly Hôn? |
1.Toà án cho biết khi ly hôn tài sản chỉ chia cho 2 vợ chồng chứ không chia cho con cái là đúng theo quy định của pháp luật, vì những lý do sau:
Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình, theo đó:
“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.”
Như vậy về nguyên tắc tài sản khi ly hôn sẽ được chia đôi cho vợ chồng, có xem xét sự đóng góp của mỗi bên và có xem xét đến quyền lợi của con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Sau khi ly hôn và phân chia tài sản cho hai bên vợ chồng bạn, các con của bạn hoàn toàn không có quyền kiện đòi tài sản đó vì nó thuộc sở hữu riêng của bạn và chồng bạn khi đã được Tòa án phân chia.
Các con của bạn chỉ có quyền kiện đòi phân chia di sản thừa kế với tư cách là người thừa kế theo luật trong trường hợp sau này vợ chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc.
Còn khi bạn còn sống với tư cách là chủ sở hữu riêng tài sản đã được Tòa án phân chia bạn hoàn toàn có quyền định đoạt đối với tài sản trong đó có quyền tặng cho bất kì ai, các con của bạn không có quyền kiện đòi tài sản. |
Người Ngoại Tình Sẽ Bất Lợi Ly Hôn Chia Tài Sản |
Người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sản ly hôn
Từ hôm nay (1/3), khi chia tài sản ly hôn, nếu người chồng ngoại tình, thẩm phán sẽ phải xem xét yếu tố "lỗi" này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người vợ.
Theo Thông tư liên tịch 01/2016 giữa TAND Tối cao, VKSND Tối cao và Bộ Tư pháp có hiệu lực từ ngày 1/3, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận về toàn bộ vấn đề, bao gồm cả phân chia tài sản. Trường hợp nhờ tòa án phân xử thì HĐXX có tính đến các yếu tố sau để xác định tỷ lệ tài sản của mỗi người.
Cụ thể, bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận lại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Tòa cũng xét đến "công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung". Có nghĩa, người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có đóng góp công sức nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng, người chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Chẳng hạn, vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ôtô trị giá 400 triệu đồng do người chồng đang kinh doanh taxi cùng một cửa hàng tạp hóa trị giá 200 triệu đồng do vợ quản lý. Khi giải quyết ly hôn và tài sản chung, tòa án phải xem xét giao cửa hàng cho người vợ, giao ôtô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng được nhận phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho vợ thêm 100 triệu đồng.
Thông tư cho phép thẩm phán dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn. Ví dụ, nếu người chồng có hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình thì tòa án phải xem xét yếu tố "lỗi" này khi chia tài sản chung để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Giá trị tài sản chung của vợ chồng; tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc. Khi giải quyết tài sản khi ly hôn, tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Thông tư quy định tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi có người vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác... Thông tư đưa ra ví dụ, ông A đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ tài sản của mình cho bà C, do đó không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Như vậy, trong trường hợp này, tòa án xác định thỏa thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu.
Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được tòa án thụ lý trước ngày thông tư liên tịch này có hiệu lực nhưng kể từ ngày 1/3 mới xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, tái thẩm thì áp dụng thông tư để giải quyết. Bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày thông tư có hiệu lực thì không áp dụng hướng dẫn tại thông tư để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Bảo Hà
Nguồn: Vnxpress |
|
Hỗ trợ trực tuyến |
ĐIỆN THOẠI GẶP
LUẬT SƯ :
0972238006(zalo, viber, telegram) |
Hỗ trợ trực tuyến: |
|
0972238006 |
|
|