HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
- Luật sư giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm
- Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn
- Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng
- Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp
- Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án
- Văn phòng luật sư tư vấn
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn
- Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế
- Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ
- Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh
- Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
- Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam
- Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự
- Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn
- Luật sư pháp chế doanh nghiệp
- Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm
- Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất
- Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên tố tụng
- Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân
- Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê
- Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12
- Luật sư tư vấn cho cá nhân
- Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng
- Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự
- Luật sư tại thành phố Thủ Đức
- Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook
- Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng
- Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện
- Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh
- Luật sư giỏi chuyên về lao động
- Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không?
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid
- Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng
- Luật sư tư vấn thu hồi công nợ
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp
- Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà
- Luật sư tư vấn mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu
- Tư vấn hợp đồng giả cách
- Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai
- Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói
- Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Nợ
- Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở
- Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại
- Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn
- Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty
- Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều
- Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada
- Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế
- Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản
- Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân
- Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
- Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân
- Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp
- Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài
- luật sư giỏi uy tín tại tphcm
- Luật Sư tại Quận Tân Phú
- Luật Sư Quận tại Phú Nhuận
- Luật Sư tại Quận Gò Vấp
- Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh
- Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính
- Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất
- Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng
- Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh
- Luật Sư Bào Chữa Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ
- Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất
- Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp
- luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều, người nước ngoài
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều
- Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều
- Luật sư tư vấn kháng cáo
- Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm
- Luật sư cho ca sĩ, diễn viên
- Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty
- Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung
- Luật sư tư vấn lập di chúc
- Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư
- Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn
- Luật sư chuyên thừa kế di chúc
- Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Kê khai thừa kế
- tư vấn công chứng mua bán nhà đất
- luật sư tư vấn thành lập công ty
- luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản
- dịch vụ luật sư di sản thừa kế
- Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM
- luật sư tại quận 1
- luật sư tại quận 2
- luật sư tại quận 3
- luật sư tại quận 4
- luật sư tại quận 5
- Luật Sư Tại Quận 6
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
- Luật sư tại quận 10
- Luật sư tại quận 11
- luật sư tại quận 12
- Luật sư tại quận bình thạnh
- Luật sư tại huyện bình chánh
- Luật sư huyện Nhà Bè
- luật sư huyện hóc môn
- Văn phòng Luật sư Nhà Đất
- Luật sư huyện Cần Giờ
- Văn phòng luật sư tại TPHCM
- Luật Sư Tại Sài Gòn
- luật sư việt nam
- Luật sư Uy Tín
- Luật sư Công Ty
- luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức
- Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế
- luật sư bào chữa tại tòa án
- luật sư tại quận bình tân
- Dịch thuật công chứng tại tphcm
- luật sư giỏi và uy tín
- luật sư tư vấn tại nhà
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất
- mẫu hợp đồng mua bán nhà
- mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- luật sư chuyên hình sự
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư chuyên nhà đất
- luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện
- luật sư giỏi về nhà đất
- luật sư chuyên hợp đồng kinh tế
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa
- luật sư tư vấn tại bình dương
- luật sư tại biên hòa đồng nai
- Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn
- Luật Sư tư vấn tại Long An
- Luật sư tư vấn tại cần thơ
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Làm Chứng
- Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán
- Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà
- Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm
- Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động
- Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn
- Luật Sư Quận Tân Bình
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- luật sư riêng cho các công ty
- luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều
- luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam
- Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình
- Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án
- Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
- luật sư bào chữa tại tòa án tphcm
- luật sư tại quận 1
- tin tức nóng
- luật sư tại quận 3
- Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ
- luật sư tại quận 5
- luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2
- luật sư tại quận 10
- luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô
- Thuê luật sư bào chữa hình sự
- luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình
- luật sư thừa kế tại huyện bình chánh
- luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân
- luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả
- luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận
- luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng xây dựng
- Luật Sư Chuyên Về Di Chúc
- luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh
- Tư vấn du học xin visa
- Luật sư tranh chấp nhà đất
- Luật sư tư vấn di chúc
- Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp
- luật sư tranh tụng tại tòa án
- luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tranh chấp bất động sản
- Văn phòng luật sư doanh nghiệp
- Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM
- Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền
- Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần
- Luật sư tư vấn tranh chấp công ty
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư tư vấn thuận tình ly hôn
- luật sư tư vấn đơn phương ly hôn
- Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
- Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ
- Luật Sư Tố Tụng
- Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh
- Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng
- luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5
- Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12
- Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5
- Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội cá độ, đánh bạc, đá gà
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà
- Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh
- Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng
- Thừa Kế Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất
- Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi
- Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty
- Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm
- Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện
- Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn
- Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
- Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều
- Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài
- Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp
- Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật
- Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng
- Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ
- Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng
- Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp
- Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây
- Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ
- Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền
- Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài
- Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất
- Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện
- Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa
- Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà
- Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn
- Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư
- Luật sư trên truyền hình và báo chí
- Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động
- Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền
- Luật Sư Tại Chợ Lớn
- Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí
- Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung
- Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều
- Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều
- Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam
- Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn
- Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm
- Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6
- Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm
- Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn
- Luật sư tư vấn lập vi bằng
- Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng
- Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương
- luật sư chuyên tư vấn đòi nợ
- Luật sư chuyên tranh tụng hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất
- Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em
- Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở
- Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm
- Luật sư chuyên về kinh tế
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất
- Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh
- Luật sư tư vấn nhà đất
- Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa
- Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence
- Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit
- Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài
- Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng
- Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất
- Luật sư tư vấn luật hình sự
- Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh
- Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến
- Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid
- Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng
- Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam
- divorce lawyer at Ho Chi Minh City
- Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản
- Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty
- Luật sư tư vấn thừa phát lại
- Văn phòng luật sư tại quận 1
- Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại
- Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay
- Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu
- Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế
- Luật sư giỏi tại tphcm
- Luật sư công giáo
- Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm
- Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất
- Luật sư chuyên tư vấn thi hành án
- Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng
- Thế nào là tội cho vay nặng lãi
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy
- Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng
- Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông
- Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm
- Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng
- Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy
- Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin
- Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền
- Các án lệ
- Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế
- Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng
- Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm
- Luật sư giỏi tại long thành đồng nai
- Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp
- Làm sao để được án treo?
- Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty
- luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng
- Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Luật sư nhận ủy quyền đại diện
- Tư vấn bào chữa để được án treo tại ngoại
- Luật sư tư vấn kiện thừa kế cho việt kiều
- Luật sư chuyên bào chữa tội phạm kinh tế
- Luật sư tư vấn ủy quyền cho việt kiều bên nước ngoài
- Có cần mời luật khi bị bắt không?
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa tội lừa đảo
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn luật giao thông?
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn bán thuốc lá
- Luật sư tư vấn hình phạt tử hình
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội mua bán hàng giả hàng nhái
- Luật sư giỏi chuyên về án dân sự tại tphcm
- Luật sư chuyên tư vấn lừa đảo qua mạng
- Luật sư chuyên tư vấn luật lao động cho công ty
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán hóa đơn trái phép
- Luật sư tư vấn bào chữa làm sao để được giảm án?
- Luật sư chuyên tư vấn tranh chấp mua bán hàng hóa
- Luật sư tư vấn bào chữa cho người nước ngoài
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán pháo lậu
- Luật sư tư vấn đòi tiền nhà cho thuê
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện tranh chấp nhà đất cho việt kiều
- Luật sư chuyên về dân sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lợi dụng quyền tự do dân chủ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa đánh bài bạc online trên mạng
- VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
- Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp
- Báo Chí Và Chúng Tôi
- Luật Sư Doanh Nghiệp
- Luật Sư Nhà Đất
- Luật Sư Di Trú
- Luật sư Dân sự
- Luật Sư Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Tranh Tụng
- Luật sư tư vấn luật lao động
- Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều
- Luật sư Chuyên Kinh Tế
- Luật Sư Giỏi Về Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Thi Hành Án
- Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí
- Dịch Thuật Công Chứng
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
- Luật Sư Công Nợ
- Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm
- Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Luật Sư Kinh Nghiệm
|
|
những ai được hưởng di sản thừa kế |
Theo Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật BLDS 2005 Quy định
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
II. Ngưởi thuộc diện được hưởng thừa kế di sản do người chết để lại được quy định như sau:
- Diện thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản của người chết theo quy định của pháp luật. Diện những người thừa kế được xác định dựa trên ba mối quan hệ với người để lại di sản: hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Quan hệ hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng trên cơ sở kết hôn hợp pháp (theo các điều kiện do pháp luật quy định tại thời điểm kết hôn);
Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người có chung một dòng máu theo trực hệ (cụ, ông, cha, con, cháu, chắt …) hoặc theo bàng hệ (anh, chị, em);
Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi. Việc nuôi dưỡng phải tuân theo các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình tại thời điểm nhận nuôi dưỡng.
- Trên cơ sở quan hệ huyết thống từ gần đến xa, pháp luật phân chia diện những người thừa kế thành các hàng thừa kế. Tuỳ thuộc vào quan điểm lập pháp của Nhà nước ở từng thời kỳ lịch sử khác nhau, pháp luật quy định diện những người thừa kế gồm nhiều hay ít và được phân chia thành hai hay nhiều hàng thừa kế. Hiện nay, theo Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định có ba hàng thừa kế:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ (chồng), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Người thừa kế là vợ (chồng)
Thông thường, người chồng (vợ) chết thì vợ (chồng) còn sống tại thời điểm mở thừa kế là người thừa kế ở hàng thứ nhất mà không phân biệt người vợ (chồng) đã kết hôn với người khác hay chưa.
Trường hợp, vợ chồng đang xin ly hôn mà Toà án chưa giải quyết hoặc đã giải quyết nhưng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng di sản của người chết, bởi vì trên thực tế quan hệ vợ chồng chưa chấm dứt, cho nên họ được thừa kế của nhau.
Người thừa kế là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi
Cha đẻ, mẹ đẻ là người sinh ra người để lại thừa kế. Thông thường, cha đẻ và mẹ đẻ có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, con ngoài giá thú thì cha đẻ và mẹ đẻ không có quan hệ hôn nhân hoặc có kết hôn nhưng không hợp pháp.
Cha nuôi, mẹ nuôi là người nhận nuôi dưỡng người thừa kế và được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký.
Người thừa kế là con đẻ, con nuôi
Con đẻ là người có quan hệ huyết thống với người để lại thừa kế là cha hoặc mẹ. Con đẻ là người sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của cha, mẹ hoặc con ngoài giá thú của cha, mẹ.
Con nuôi được người để lại thừa kế nhận nuôi hợp pháp. Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế tài sản của nhau và được thừa kế tài sản của cha đẻ, mẹ đẻ theo quy định tại Điều 677 và Điều 678 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cha nuôi (hoặc mẹ nuôi) chết mà mẹ nuôi (hoặc cha nuôi) kết hôn với người khác, thì người con nuôi không đương nhiên trở thành con nuôi của người đó, người chồng mới của mẹ nuôi (hoặc vợ mới của cha nuôi) không mặc nhiên trở thành cha nuôi hoặc mẹ nuôi của người con nuôi. Quan hệ nuôi dưỡng này có thể phát sinh nếu tuân theo các điều kiện do pháp luật quy định.
Con riêng và bố dượng, mẹ kế không mặc nhiên được thừa kế tài sản của nhau. Giữa họ phải có việc nuôi dưỡng và chăm sóc nhau như cha con, mẹ con. Người được nuôi dưỡng là con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất khả năng lao động. Bố dượng, mẹ kế không những nuôi dưỡng mà còn yêu thương, chăm sóc người con riêng như con đẻ của mình.
Bố dượng, mẹ kế là người mất khả năng lao động và không có người nuôi dưỡng mà được con riêng nuôi dưỡng, chăm sóc bố dượng, mẹ kế như cha đẻ, mẹ đẻ của mình, thì họ được thừa kế tài sản của nhau.
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu gọi người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Ông nội, bà nội là người sinh ra cha đẻ của người để lại thừa kế; ông ngoại, bà ngoại là người sinh ra mẹ đẻ của người để lại thừa kế. Nếu ông nội hoặc bà nội chết (ông ngoại hoặc bà ngoại chết) mà không có người thừa kế ở hàng thứ nhất thì cháu được thừa kế tài sản của ông nội hoặc bà nội (ông ngoại hoặc bà ngoại). Ngược lại, ông nội, bà nội (hoặc ông ngoại, bà ngoại) là người thừa kế của cháu.
Anh ruột, chị ruột, em ruột là những người có cùng cha đẻ, cùng mẹ đẻ hoặc cùng cha đẻ khác mẹ đẻ, cùng mẹ đẻ khác cha đẻ cũng là những người thừa kế của nhau ở hàng thứ hai.
+ Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Cụ (cụ ông, cụ bà) là người sinh ra ông nội hoặc bà nội hoặc là người sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người để lại thừa kế.
Người thừa kế là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột:
Bác ruột là người anh ruột, chị ruột của cha đẻ hoặc mẹ đẻ người để lại thừa kế. Chú ruột là em trai ruột của cha đẻ người để lại thừa kế. Cậu ruột là em trai ruột của mẹ đẻ người để lại thừa kế. Cô ruột là em gái ruột của cha đẻ người để lại thừa kế. Dì ruột là em gái ruột của mẹ đẻ người để lại thừa kế. |
dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc |
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao
Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Báo pháp luật TP.HCM,
Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ, Báo Soha, Kênh 14, Một thế
giới, Báo tin tức Việt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo
Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm tin cho
khách hàng.
Chúng
tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư
vấn tại Bình Dương, TP.HCM,
đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
Thừa kế di sản thừa kế là quyền lợi hợp pháp
của người thừa kế (thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật). Tuy nhiên trong
nhiều trường hợp việc phân chia di sản nảy sinh mâu thuẫn giữa những người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc phân chia di sản dẫn đến tranh chấp.
Theo quy định của pháp luật, tranh chấp về
thừa kế bao gồm tranh chấp về hàng thừa kế và tranh chấp về di sản thừa kế:
- Tranh chấp buộc người thừa kế thực hiện
nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại;
- Yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật
- Xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác
bỏ quyền thừa kế của người khác...
2. Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp
thừa kế
a. Di sản thừa kế
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để
lại cho những người còn sống. Theo quy định tại Điều 634 Bộ Luật dân sự: “Di
sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài
sản chung với người khác.” Di sản thừa kế có thể là hiện vật, tiền, giấy tờ trị
giá được thành tiền, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.
Việc xác định di sản thừa kế mà người chết
để lại căn cứ vào giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp
pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là tài sản
thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có
thể dựa trên những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b. Tranh chấp về di sản thừa kế
Theo quy định của pháp luật, tranh chấp di
sản thừa kế bao gồm tranh chấp buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản
do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản hoặc yêu cầu chia di
sản thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật).
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh
toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai
táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
10. Các chi phí khác.
c. Tranh chấp về hàng thừa kế
Điều 676, Bộ Luật dân sự quy định về hàng
thừa kế theo pháp luật như sau:
- Hàng thừa kế
thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;
- Hàng thừa
kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa
kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của
người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng
phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế,
nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản,
bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên có thể thấy tranh chấp về
hàng thừa kế là những tranh chấp về yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình
hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác, chủ yếu phát sinh giữa những người
thừa kế trong cùng một hàng thừa kế, đặc biệt là những trường hợp con nuôi, con
ngoài giá thú. Ngoài ra, tranh chấp về hàng thừa kế có thể phát sinh do tại
thời điểm mở thừa kế không có ai ở hàng thừa kế trước và sau khi đã chia thừa
kế cho những người ở hàng thừa kế sau thì xuất hiện người thừa kế ở hàng thừa
kế trước...
d. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Ðiều 645 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu khởi kiện về
thừa kế như sau:
- Thời hiệu
khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của
mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười (10) năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu
khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
chết để lại là ba (03) năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, sau thời hạn 10 năm kể
từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết), người thừa kế
không còn quyền khởi kiện thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế
của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác; và sau thời hạn là 03 năm,
cá nhân, tổ chức không còn quyền khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện
nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại.
Tuy nhiên, để giải quyết những vướng mắc về thời hiệu khởi kiện về thừa kế, Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 và hướng dẫn như sau:
- Trường hợp
trong thời hạn 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế
không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng
thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không
có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại
chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có
tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi
kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài
sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
- Trường hợp
có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia
tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì
việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc;
- Trường hợp
không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được
hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được
thực hiện theo thoả thuận của họ;
- Trường hợp
không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người
được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó
được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
- Trường hợp
người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp
quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp
hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi
kiện người khác đó để đòi lại di sản. Đối chiếu với quy định nêu trên
thì có hai trường hợp như sau:
- Thứ nhất:
Nếu các đồng thừa kế gửi đơn khởi kiện đến tòa án mà nội dung khởi kiện là
khởi kiện về thừa kế (như chia di sản thừa kế, xác định quyền thừa kế …)
thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện do đã hết thời hiệu khởi kiện;
- Thứ hai:
Nếu các đồng thừa kế gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhưng nội dung khởi kiện
là yêu cầu giải quyết việc chia tài sản chung của các đồng thừa kế thì tòa
án sẽ thụ lý đơn; trong trường hợp này, tòa án sẽ áp dụng các quy định của
pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.
e. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa
kế
Để xác định được thẩm quyền giải quyết tranh
chấp về thừa kế thì trước tiên phải xác định được yêu cầu giải quyết tranh chấp
về thừa kế của nguyên đơn có phải là tranh chấp về bất động sản không. Nếu yêu
cầu của nguyên đơn là tranh chấp về bất động sản thì Tòa án nhân dân cấp huyện
chỉ có thẩm quyền giải quyết khi tại địa bàn huyện có nhà đất của người để lại
thừa kế; nếu di sản là bất động sản không nằm trên địa bàn huyện thì tòa án
nhân dân huyện không có thẩm quyền giải quyết. Nếu yêu cầu của nguyên đơn không
phải là tranh chấp về bất động sản thì thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân
dân có thẩm quyền giải quyết được xác định theo Điều 35, Điều 36 Bộ luật Tố
tụng dân sự (là Tòa án nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn hoặc theo sự lựa
chọn của nguyên đơn).
II. DỊCH VỤ LUẬT SƯ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THỪA KẾ
Để cung cấp dịch vụ tư vấn luật tốt hơn cho
quý khách, cũng như tăng sự chuyên sâu từng lĩnh vực luật. Văn phòng luật sư
chúng tôi tổ chức chia thành nhiều Tổ tư vấn theo lĩnh vực, chế định pháp luật
(mang tính tương đối). Mỗi Tổ tư vấn có những luật sư, chuyên viên pháp lý am
hiểu chuyên sâu lĩnh vực phụ trách tư vấn pháp luật và thực hiện cung cấp dịch
vụ pháp lý.
Lĩnh vực tư vấn luật, giải quyết tranh chấp
thừa kế là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp
lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do đội ngũ Luật sư về thừa kế phụ trách. Với
kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Gia Đình cam kết sẽ
tư vấn và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho khách hàng.Đồng thời, chúng tôi sẽ
thực hiện việc bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách.
Chúng tôi có kinh nghiệm Giải quyết
tranh chấp về quyền thừa kế, hàng thừa kế, tài sản thừa kế, giá trị pháp lý của
di chúc:
- Tư vấn
luật, xác định quyền thừa kế theo quy định;
- Tư vấn xác
định tài sản thừa kế hợp pháp hoặc không hợp pháp theo quy định luật thừa
kế;
- Tư vấn xác
định hàng thừa kế để chia thừa kế. Giải quyết tranh chấp trong việc chia
thừa kế theo pháp luật, chia; thừa kế theo di chúc giữa các đồng thừa kế;
- Thay mặt các
bên tiến hành đàm phán, hòa giải, thương lượng chia thừa kế;
- Dựa trên
những tài liệu, chứng cứ của khách hàng. Luật sư chúng tôi đánh giá và
phân tích vụ việc tranh chấp một cách toàn diện. Đưa ra những phương án cụ
thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải với đối phương. Giúp
khách hàng hoặc thay mặt khách hàng soạn thảo văn bản, giấy tờ liên quan
đến việc giải quyết tranh chấp gửi đến cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
vụ việc;
- Hướng dẫn
và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện,
điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án
có thẩm quyền;
- Kiến nghị
hoặc hướng dẫn khách hàng khiếu nại các cơ quan tiến hành tố tụng liên
quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Tham gia
gia tố tụng với tư cách là luật sư- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của khách hàng tại các cấp tòa xét xử;
- Tham gia tố
tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất
cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét
xử.
ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM – VPLS GIA ĐÌNH
Địa chỉ:
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.
HCM (bên cạnh Phòng công chứng số 7).
68/147 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1,
TP.HCM (vào hẻm bên cạnh trường tiểu học Trần Quang Khải tới Trung tâm sinh
hoạt khu phố 5, rẽ trái đi thẳng)
Luật sư Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
ĐT: 08: 38779958; Fax: 08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn
|
thủ tục xin cấp sổ hồng |
A. THỦ TỤC HỢP THỨC HÓA NHÀ, ĐẤT:
I.
HỒ SƠ GỒM:
1.Thành
phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận theo mẫu (02 bản chính ) được Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấnkiểm
tra, xác nhận vào đơn với các nội dung:
- Tình trạng tranh chấp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
- Xác nhận về nguồn gốc,
thời điểm xây dựng và sử dụng đất;
- Xác minh thực địa (trong
trường hợp cần thiết) về sự phù hợp quy họach xây dựng theo Giấy phép xây dựng;
Đối với trường hợp xây dựng sai phép phải lập Biên bản kiểm tra hiện trạng thể
hiện rõ nội dung sai phép; Trường hợp vi phạm khoản 3, Điều 15 Thông tư số
24/2009/TT-BXD ngày 22/7/2009 của Bộ Xây dựng thì đề xuất, xử lý theo thẩm
quyền.
2. Một trong các loại giấy tờ theo Điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ
hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khỏan 1, 2 và 5
Điều 50 Luật đất đai;( nếu có, 01 bản chính và 01 bản sao ).
3. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
( nếu có, 01 bản chính và 01 bản sao ).
4. Bản vẽ Sơ đồ nhà, đất (đã được kiểm tra nội nghiệp);
5. Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao ).
II.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân quận là 53 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp phải bổ túc hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận chỉ được yêu cầu bổ túc hồ
sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Tại Ủy ban nhân dân phường
thời gian giải quyết 10 ngày ( kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ).
- Tại phòng Tài nguyên Môi
Trường thời gian giải quyết 40 ngày ( kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ).
- Tại Chi cục thuế quận thời
gian giải quyết 3 ngày ( kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
B. THỦ TỤC ĐĂNG BỘ:
Các loại giấy tờ cần thiết như
sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
- Biên lai nộp thuế nhà đất;
- Biên bản xác định ranh giới
mốc giới thửa đất;
- Giấy xác nhận hạng đất đối
với đất nông nghiệp;
- Chứng từ nộp tiền thuế đất
(trường hợp được thuê đất );
- Văn bản chính đơn xin cấp
giấy chứng nhận QSD đất (Mẫu quy định);
- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy
(nếu có);
- Bản chính biên bản xách định
ranh giới do Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên - Môi trường hoặc các cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền lập;
- Bản chính bản vẽ hiện trạng
thửa đất do Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên - Môi trường hoặc cơ quan chuyên môn
có thẩm quyền lập;
- Bản photocopy hộ khẩu, giấy
chứng minh nhân dân của những người có tên trong đơn đăng ký;
- Các giấy tờ về đất ở theo quy
định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật đất đai 2003;
- Giấy chứng nhận số nhà (nếu
có);
- Bản chính đơn xin cấp giấy
chứng nhận QSD đất (theo mẫu quy định);
- Chứng minh thư nhân dân;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, chứng nhận quyền sử dụng đất - quyền sở hữu nhà ở;
- Giấy thỏa thuận cho sử dụng
vỉa hè của cơ quan, đơn vị hoặc các chủ hộ gia đình, cá nhân ở mặt tiền (nếu
nhà ở trong hẻm, trong kẹt);
- Các giấy tờ liên quan đến nhà
ở đất ở;
- Bản chính đơn xin cấp giấy
chứng nhận QSD đất (Mẫu qui định);
- Tờ khai nộp trước bạ và tiền
sử dụng đất;
- Bản chính đơn xin cấp giấy
chứng nhận QSD đất (Mẫu qui định);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy
(nếu có, chỉ nộp một bản chính);
- Bản chính biên bản xác định
ranh giới do Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên & Môi trường hoặc các cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền lập có đầy đủ chữ ký của các thành phần liên quan;
- Bản công nhận kết quả trúng
đấu giá QSD đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đấu giá QSD đất.
Cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.
Liên hệ:
ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM – VPLS GIA ĐÌNH
Địa chỉ:
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.
HCM (bên cạnh Phòng công chứng số 7).
68/147 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1,
TP.HCM (vào hẻm bên cạnh trường tiểu học Trần Quang Khải tới Trung tâm sinh
hoạt khu phố 5, rẽ trái đi thẳng)
Luật sư Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
ĐT: 08: 38779958; Fax: 08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn
Phòng tư vấn pháp luật nhà đất
thuộc Văn phòng luật sư Gia Đình.
Trân trọng cảm ơn qúy khách đã
tin tưởng chúng tôi trong suốt thời gian qua.
|
luật sư tư vấn làm di chúc |
Luật sư tư
vấn làm di chúc
1.
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc
sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn
cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc
biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng
và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong
nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn
hoàn hảo nhất.
2.
Tên Luật sư Gia Đình quý vị đừng hiểu nhầm chúng tôi chỉ chuyên về
gia đình mà tên Luật sư Gia Đình là do Văn phòng luật sư chúng tôi bao gồm các
luật sư xuất thân từ các gia đình có truyền thống hành nghề luật sư, yêu và đam
mê nghề luật nên ý tưởng manh nha của các luật sư sáng lập đặt tên là Văn phòng
luật sư Gia Đình.
3.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình là luật
sư giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện
và làm việc có tâm nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, đài truyền
hình VTC, đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên qan đến
đời sống. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật trên Đài tiếng
nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, HTV TMS, Báo đời sống pháp luật, Báo tin
tức Việt nam, kênh 14, Soha, Một thế giới Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình,
Báo điện tử Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm
tin cho khách hàng.
Điều kiện về người lập di chúc.
Theo quy định tại Điều 647 và
Điều 652 BLDS, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đủ 18
tuổi trở lên;
- Có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự;
- Minh mẫn,
sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ:
- Di chúc
của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn
bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc
của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2. Điều kiện về người nhận di sản.
Theo quy định tại Điều 643 BLDS, người nhận di sản phải không nằm trong các
trường hợp sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm
phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại
di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người
thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó
có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để
lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di
chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di
sản.
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các
trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người
đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
3. Hình thức của di chúc.
Theo quy định tại Điều 649 và Điều 650 BLDS, di chúc có thể có các hình thức
sau:
- Di chúc bằng miệng;
- Di chúc bằng văn bản, không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản, có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.
4. Nội dung của di chúc.
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 652
và Điều 653 BLDS, di chúc hợp pháp phải bao gồm các nội dung sau:
- Ngày tháng năm lập di chúc;
- Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di
chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Chỉ định các nghĩa vụ và người thực hiện nghĩa vụ nếu có.
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
5. Thời hạn của di chúc.
- Đối với di chúc bằng miệng: theo quy định tại khoản 2 Điều
651: sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn
sống, minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hết hiệu lực.
- Đối với di chúc bằng văn bản: theo quy định tại Điều 662 và
Điều 664 BLDS, di chúc bằng văn bản có hiệu lực cho tới khi có di chúc mới hợp
pháp thay thế nó. Nếu bản di chúc hợp pháp mới chỉ có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung
di chúc cũ thì chỉ phần bị sửa đổi, bổ sung mới bị mất hiệu lực.
6. Hiệu lực của di chúc.
Theo quy định tại Điều 667 BLDS:
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần
trong các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa
kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế
theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân,
cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho
người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người
thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu
lực.
- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến
hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản
thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC LẬP DI CHÚC.
1. Lập di chúc bằng miệng.
a. Căn cứ pháp luật: theo quy
định tại Điều 649, Điều 651 và khoản 5 Điều 652 BLDS.
b. Điều kiện có hiệu lực:
theo quy định tại Điều 651 BLDS: khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa do
bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có
thể di chúc miệng.
Theo khoản 5 Điều 652, việc
di chúc miệng này do người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước
mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép
lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng
thực.
2. Lập di chúc bằng văn
bản, không có người làm chứng.
a. Căn cứ
pháp luật: theo quy định tại Điều 655 BLDS, người lập di chúc phải tự tay viết
và ký vào từng trang của bản di chúc.
b. Điều
kiện có hiệu lực: các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
3. Lập di chúc bằng văn
bản, có người làm chứng.
a.Căn cứ pháp luật: theo quy
định tại Điều 656 Bộ luật dân sự, trường hợp người lập di chúc không thể
tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất
là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm
chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
b. Điều kiện có hiệu lực: thỏa
mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc và các điều kiện của người làm chứng,
quy định tại Điều 654 BLDS, bao gồm những người không thuộc những trường hợp
sau:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người
lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di
chúc;
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành
vi dân sự.
4. Lập di chúc bằng văn
bản, có công chứng hoặc chứng thực.
a. Căn cứ pháp luật: theo quy định tại Điều 657 BLDS, người lập di chúc có thể
yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
b. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn:
theo quy định tại Điều 658 BLDS, bao gồm các bước sau:
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn để công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực ghi chép lại
nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố;
- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi
xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của
mình.
- Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di
chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người
này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm
quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di
chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Trường hợp ngoại lệ: lập di chúc tại chỗ ở theo yêu cầu của người lập di chúc,
được quy định tại Điều 661 BLDS.
c. Điều kiện có hiệu lực: thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực
của di chúc và các điều kiện của công chứng viên, quy định tại Điều 659 BLDS,
bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người
lập di chúc;
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật;
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung
di chúc.
III. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.
1. Người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc.
Theo quy định tại Điều 669 BLDS:
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản
theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Di sản dùng vào việc
thờ cúng.
Theo quy định tại Điều 670 BLDS:
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người
đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người
được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những
người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc
thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ
cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần
di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số
những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa
vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ
cúng.
3. Di tặng.
Theo quy định tại Điều 671 BLDS:
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người
khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được
di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản
của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa
vụ còn lại của người này.
IV. CÁC THỦ TỤC VỀ DI CHÚC.
1. Thủ tục công chứng di
chúc.
Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
- Bản sao GCNQSH, GCNQSD hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di
chúc có liên quan tới tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc QSD đất. Nếu tính
mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng
phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.
Thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 658 BLDS.
2. Thủ tục khai nhận di
sản theo di chúc.
Hồ sơ bao gồm:
- Tờ tường trình về quan hệ nhân thân theo mẫu;
- Bản di chúc;
- Giấy tờ chứng minh QSD đất, QSH tài sản của người để lại di
sản nếu pháp luật có yêu cầu,
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Giấy tờ tùy thân của người khai nhận thừa kế, giấy tờ chứng
minh quan hệ nhân thân của người chết và người nhận di sản;
Cảm ơn quý khách đã tin tưởng
chúng tôi trong thời gian qua.
22. Liên hệ:
ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM – VPLS GIA ĐÌNH
Địa chỉ:
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.
HCM (bên cạnh Phòng công chứng số 7).
68/147 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1,
TP.HCM (vào hẻm bên cạnh trường tiểu học Trần Quang Khải tới Trung tâm sinh
hoạt khu phố 5, rẽ trái đi thẳng)
Luật sư Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
ĐT: 08: 38779958; Fax: 08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn
|
luật sư chuyên tư vấn về thừa kế nhà đất tại tphcm |
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi xuất thân trong các gia đình chuyên về ngành luật, hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Tư vấn pháp luật online, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Báo pháp luật TP.HCM, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Viêt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời sống pháp luật, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng.
Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
LĨNH VỰC CHUYÊN TƯ VẤN TRANH TỤNG VỀ TRANH CHẤP THỪA KẾ NHÀ ĐẤT
· Tranh chấp về việc xác định chủ sở hữu, quyền sử dụng của tài sản nhà đất.
· Tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng chuyên nhượng, mua bán, cho thuê nhà đất.
· Tranh chấp quyền thừa kế và phân chia tài sản ly hôn liên quan đến nhà ở, đất đai.
· Tranh chấp về ranh giới đất đai, nhà ở.
· Tranh chấp về bồi thường, tái định cư.
Và nhiều trường hợp tranh chấp pháp lý khác.
Văn phòng luật sư Gia Đình ưu tiên giải quyết tranh chấp thừa kế nhà đất theo hướng ôn hòa. Trong trường hợp không thể hòa giải, Văn phòng luật sư Gia Đình cung cấp dịch vụ luật sư tranh tụng tại Tòa án để trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tối ưu:
· Tư vấn trình tự tiến hành, thủ tục giải quyết, thời hiệu và điều kiện khởi kiện.
· Soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
· Thu thập và kiểm tra chứng cứ, tài liệu liên quan..
· Soạn thảo đơn từ và giấy tờ cho đương sự.
· Tham gia tố tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ.
· Tham gia tố tụng với tư cách đại diện được ủy quyền, nhân danh khách hàng thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích của họ theo pháp luật.
· ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
· Địa chỉ:
· 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. HCM (bên cạnh Phòng công chứng số 7).
- 68/147 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1, TP.HCM (vào hẻm bên cạnh trường tiểu học Trần Quang Khải tới Trung tâm sinh hoạt khu phố 5, rẽ trái đi thẳng)
· Luật sư Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
· ĐT: 08: 38779958; Fax: 08.38779958
· Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
· luatsuthanhpho@gmail.com
· Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn
· Luật sư Gia đình cạnh phòng công chứng số 7, canh toa an quan 6, cạnh UBND Quận 6…cạnh tòa án nhân dân quận 6, luat su gioi, luat su uy tin, luat su chuyen nghiep, luat su nha dat, luat su thua ke, luat su kinh ke, luat su doanh nghiep, luat su thuong mai, luat su dau tu, luat su, luat viet, viet luat, luat su vi dan, luat su vi nguoi ngheo, tu van mien phi, luat su rieng cho gia dinh, tu van luat,
-
- Luật sư tư vấn luật, tư vấn công chứng mua bán nhà, đất, xe, ủy quyền luật sư
|
chúng tôi trả lời báo chí vụ giết người cướp tài sản ở quảng trị |
Vụ thảm sát ở Quảng Trị: Hung thủ có thể đối mặt án tử hình?Ra tay giết chết hai mạng người thì Hồ Chí bảo sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 1 điều 93 bộ luật hình sự với hình phạt là tử hình.
Vụ án giết người cướp tài sản xảy ra vào khoảng 15h ngày 7/8, tại khóm 4, thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa (Quảng Trị) đã khiến xã hội vô cùng bàng hoàng.
Hành động tàn ác của hung thủ làm 2 nạn nhân chết thảm đã làm dư luận dậy sóng và phẫn nộ tột cùng. Để rõ hơn về cái giá phải trả cho kẻ sát nhân liều lĩnh, phóng viên đã có cuộc trao đổi với luật sư Trần Minh Hùng - Giám đốc hãng luật Gia đình - Đoàn luật sư TP.HCM.
Luật sư Trần Minh Hùng
Dưới góc độ pháp lý, luật sư Hùng cho biết: "Nếu đúng Hồ Chí Bảo (24 tuổi) có hành vi giết người, cướp tài sản thì có thể Bảo sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giết người theo quy định tại điều 93 Bộ luật hình sự và Tội cướp tài sản theo quy định tại điều 133 Bộ luật hình sự. Với hình hành vi phạm tội như trên, Bảo có thể sẽ phải đối mặt với khung hình phạt cao nhất theo quy định pháp luật hiện hành".
CQĐT đã tạm giữ nghi can Bảo cùng người yêu
Cũng theo luật sư Hùng, nếu người yêu của Bảo có liên đới trong vụ việc này (bao che, tiếp tay) cho Bảo thì cô gái này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 313 Tội che dấu tội phạm.Tuy nhiên, hiện nay chưa có thông tin cụ thể người yêu của Bảo có hành vi che dấu tội phạm nên chưa thể kết luận cô người yêu này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.
Gần đây, có rất nhiều vụ hung thủ nảy sinh cướp tài sản đột nhập nhà và ra tay giết người dã man. Nhận định về vấn đề này, luật sư Hùng cho rằng: "Đây là điều báo động về các tội giết người và cướp tài sản ngày càng gia tăng. Điều này cho thấy giới trẻ hiện nay chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết về xã hội, tâm sinh lý và pháp luật.
Đôi khi chỉ vì mục đích cướp tài sản mà các đối tựợng này sẵn sàng ra tay giết người rất tàn độc. Nó thể hiện sự coi thường pháp luật, coi thường tính mạng, sức khoẻ của người khác. Bên cạnh đó, nó còn cho thấy bản tính côn đồ hung hãn của những đối tượng này. Tôi cho rằng xã hội phát triển kèm theo các tệ nạn xã hội và phim ảnh, game bạo lực đã phần nào tạo nên tính cách côn đồ và man rợ của những đối tượng cướp của giết người nhiều như hiện nay.
Để đảm bảo an toàn cho bản thân và gia đình, thiết nghĩ, người dân nên đề cao cảnh giác, trang bị những thiết bị an ninh (như camera, cửa chống trộm...) để đề phòng kẻ gian, tránh tình trạng xấu nhất có thể xảy ra".
Như tin đã đưa, chiều tối qua (7/8), Công an huyện Hướng Hóa và Công an tỉnh Quảng Trị đã xác định và tạm giữ nghi phạm được cho là hung thủ gây ra vụ án mạng nghiêm trọng tại Khe Sanh.
Theo đó, nghi phạm được xác định là Hồ Chi Bảo (24 tuổi) trú tại xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch (Quảng Bình). Hiện, y đang tạm trú tại xã Tân Liên, huyện Hướng Hóa (Quảng Trị).
Theo khai nhận của đối tượng: Khoảng 14h20 ngày 7/8, Bảo đột nhập vào nhà chị Hồ Thị Tý (35 tuổi) để trộm tài sản. Lúc đó, bất ngờ chị Tý đi vào nhà, sợ bị chị Tý phát hiện nên Bảo đã dùng dao đâm chị Tý chết tại chỗ.
Sau đó, Bảo thấy ông Nguyễn Văn Sắt (94 tuổi) là bố chồng chị Tý cũng vừa đi vào nên lấy dao đâm chết. Nghe thấy tiếng xô xát, chị Hồ Thị Thuận, nhân viên kế toán của công ty Hòa Tý chạy vào xem.
Sợ chị Thuận phát hiện ra mình, Bảo đã tìm cách giết chị Thuận để bịt đầu mối. Tuy nhiên, chị Thuận quyết chống trả đến cùng nên giữa hai bên xảy ra xô xát mạnh. Mặc dù bị thương nặng, chị Thuận vẫn cố gắng chạy vào nhà tắm khóa cửa lại mới thoát khỏi sự tấn công của Bảo.
Về phần đối tượng Bảo, trong lúc giằng co với nạn nhân, hắn bị thương ở tay nên đã đến BV Hướng Hoá để băng bó vết thương. Tại thời điểm này, có một cô gái được cho là người yêu của Bảo đang trực tiếp chăm sóc cho hắn. Cùng lúc này, đối tượng bị công an ập vào bắt giữ.
Tuy nhiên, Bảo phủ nhận việc giúp sức từ đồng phạm được cho là người yêu của y nhưng các điều tra viên vẫn yêu cầu cô gái đến CQĐT truy vấn. Làm việc với cơ quan công an, bạn gái của hung thủ nói không biết người yêu mình đã giết người. Cô này thấy Bảo bị thương do tai nạn nên mới chở vào bệnh viện.
Tính đến thời điểm hiện tại, CQĐT vẫn chưa biết được động cơ gây án của thủ phạm và đang thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra.
Hiện tại, công an đang chuyển nghi phạm về Công an tỉnh Quảng Trị để tiếp tục điều tra.
Nguồn: Báo điện tử tin tức Việt nam
xem link báo đầy dủ tại đây: http://tintuc.vn/phap-luat/vu-tham-sat-o-quang-tri-hung-thu-co-the-doi-mat-an-tu-hinh-64677 |
|
bạn cần luật sư về nhà đất thừa kế? |
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình là luật sư giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và làm việc có tâm nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, đài truyền hình VTC, đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, HTV TMS, Báo đời sống pháp luật, Báo pháp luật TPHCM, Báo tin tức Việt nam, kênh 14, Soha, Một thế giới Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm tin cho khách…
Cung cấp các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động về nhà đất.
2. Tư vấn thủ tục, hoàn thiện hồ sơ pháp lý về chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản.
3. Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
4. Tư vấn thủ tục, hoàn thiện hồ sơ đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu công trình, nhà ở.
5. Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
6. Thủ tục cho tặng nhà.
7. Xin cấp mới sổ đỏ – Sang tên sổ đỏ.
8. Thủ tục soạn thảo hợp đồng và tư vấn pháp lý trong quá trình làm sổ đỏ.
9. Lập di chúc, khai nhận và phân chia di sản thừa kế.
10. Tư vấn chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
11. Tư vấn khai di sản thừa kế, di chúc…
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH (FAMILY LAWYER) ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM
Địa chỉ trụ sở làm việc:
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. HCM
10/32 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
- Trưởng văn phòng: Luật sư - Luật gia Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
- ĐT: 08: 38779958; Fax: 08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com; luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn |
hỏi về thủ tục thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại |
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia,
thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên
môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp,
đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở
rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực,
trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ
tư vấn hoàn hảo nhất.Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình với
nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí trên
Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài truyền hình cáp VTC,
Báo đời sống pháp luật, báo điện tử tin tức Việt nam, báo soha, Một thế giới,
kênh 14, Tư vấn pháp luật online, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt
Nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời sống pháp luật,
báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm tin
cho khách hàng.
DỊCH
VỤ LUẬT SƯ CHUYÊN VỀ THỪA KẾ NHÀ ĐẤT, DI SẢN, DI CHÚC
Khi xem xét về
vấn đề thừa kế thì di sản là một trong những vấn đề được quan tâm trước tiên.
Di sản là cơ sở để thiết lập di chúc bên cạnh các căn cứ khác. Chỉ khi di sản
còn tồn tại trên thực tế thì người lập di chúc mới có “cái” để định đoạt.Những
người được thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng
lực hành vi. Người có hay không có năng lực hành vi hoặc người có năng lực hành
vi không đầy đủ đều có quyền thừa kế. Trong trường hợp này, người giám hộ sẽ
thực hiện giúp những người này các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi tài sản của
họ.
Pháp luật Việt Nam quy định
chung về thừa kế gồm những nội dung sau: Cá nhân có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật
...
Pháp luật Việt Nam quy định chung
về thừa kế gồm những nội dung sau:
1. Quy định về người để lại di
sản: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản
của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
2. Quy định về người thừa kế:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc
sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ
quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Quy định về Thời điểm, địa điểm
mở thừa kế: thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết. Trong
trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết thì tùy từng trường hợp, Tòa án
xác định ngày chết của người đó; nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà
quyết định của Tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được
coi là ngày người đó chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng
của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa
điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc một phần di sản. Địa điểm mở thừa kế
được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).
4. Quy định về di sản thừa kế: Di
sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong
phần tài sản chung với người khác và quyền về tài sản do người chết để lại.
5. Quy định về người quản lý di
sản: Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những
người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trong trường hợp di chúc không chỉ định người
quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì
người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản cho đến
khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. Trong trường hợp chưa xác
định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quản lý.
6. Quy định về việc thừa kế của
những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm: Nếu hai người
thừa kế tài sản của nhau mà được coi là chết cùng một thời điểm thì họ sẽ không
được thừa kế của nhau. Di sản của mỗi người được chia cho người thừa kế của họ.
7.Quy định về những người không
được hưởng di sản: Những người sau đây không được hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bi kết án về hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di
sản mà người thừa kế có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng
ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc ,
sửa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí
của người để lại di sản.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền tự
định đoạt của người có di sản, pháp luật cũng quy định những người nêu trên vẫn
được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó
nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
8. Quy định về thời hiệu khởi kiện:
- Thời hiệu khởi kiện đối với
những người có quyền thừa kế chỉ thực hiện được trong thời hạn mười năm, kể từ
thời điểm mở thừa kế.
- Đối với các chủ nợ của người để
lại di sản: thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về
tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Trên đây là một số quy định chung
của pháp luật thừa kế mà Trí Tâm cung cấp để quý khách hàng tham khảo. Quý
khách có nhu cầu tư vấn về di chúc, quyền thừa kế, phân chia di sản thừa kế …
và những vấn đề khác liên quan đến thừa kế, vui lòng liên hệ trực tiếp với
chúng tôi để được tư vấn cụ thể.
Cảm ơn quý khách đã tin tưởng hãng
luật chúng tôi trong thời gian qua.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
(FAMILY LAWYER) ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM
402A Nguyễn Văn Luông, Phường
12, Quận 6, TP. HCM
10/32 Hoàng Hoa Thám, Phường 7,
Quận Bình Thạnh, TP.HCM
115/22 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận
1, TP.HCM
Luật sư - Luật gia Trần Minh
Hùng - ĐT: 0972238006
ĐT: 08:
38779958; Fax: 08.38779958
Email:
vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside:
http://www.luatsugiadinh.net.vn
|
luật sư chuyên tư vấn về di chúc nhà đất |
Luật sư Gia Đình tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng
tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức
hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo
đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện
nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm
mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình
với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí
trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Tư vấn pháp luật
online, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình
cáp VTC, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Viêt nam– Các tạp chí như
Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời sống pháp luật, báo Infonet, VTC NEW,
Báo Mới… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng.
Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh
khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng
Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
Theo quy định của BLDS thì “ vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”. Quyền này được phát sinh khi hai người được công nhận là vợ, chồng hợp pháp theo quy định của Luật HN&GĐ. Khi họ trở thành vợ, chồng hợp pháp như vậy thì giữa họ sẽ hình thành nên khối tài sản chung và tài sản chung của vợ, chồng là tài sản chung hợp nhất
1. Quyền lập di chúc chung của vợ, chồng
Điều 28 Luật HN&GĐ quy định “ vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”. Chính vì vậy, tài sản chung của vợ, chồng có thể cùng nhau định đoạt trong di chúc chung, điều này được pháp luật bảo vê và tôn trọng.
2. Quyền của vợ, chồng đối với việc lập di chúc chung
2.1 Quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Vợ, chồng có các quyền đối với tài sản chung hợp nhất đó là chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. chính vì vậy, khi để lại di chúc họ có thể thỏa thuận để lại di sản cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào. Người được nhận di sản có thể là cá nhân trong hay ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc cũng có thể là Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chúc xã hội… Quyền định đoạt vợ chồng trong di chúc chung còn được thể hiện việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người theo pháp luật như: con, anh, em ruột…mà không nhất thiết phải nêu lý do, di chúc chung của vợ, chồng có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo luật không được hưởng di sản thừa kế của họ.
Như vậy, khi lập di chúc chung vợ, chồng có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2.2 Quyền phân định tài sản cho người thừa kế
Vợ, chồng có quyền chỉ định người thừa kế thể hiện quyền định đoạt khối tài sản chung đồng thời quyền định đoạt còn được thể hiện thông quyền phân định phần di sản cho từng người thùa kế dựa trên sự thỏa thuận giữa vợ, chồng, vấn đề này không phụ thuộc vào quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng hay huyết thống mà theo ý chí của vợ, chồng muốn để lại di sản cho ai, một người hay nhiều người. Vợ, chồng có quyền phân chia di sản cho mõi người không nhất thiết phải ngang nhau mà không cần nêu lý do.
2.3 Quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng
Quyền định đoạt đối với tài sản chung không những thông qua quyề chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, quyền phân định di sản cho từng người thừa kế mà còn thể hiện trong việc vợ, chồng để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng “ trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế…”
Quyền tự định đoạt được thể hiện trong việc vợ, chồng dùng di sản thừa kế để di tặng cho đối tượng nào đó, sau khi mở thừa kế đối tượng được ghi nhận trong di chúc sẽ được một phần di sản do vợ, chồng lập di chúc định đoạt. Phần di sản này được tách riêng với di sản thừa kế và “ người được di tặng không phỉa thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này” ( khoản 2 Điều 671)
2.4 Quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế
Di chúc chung của vợ, chồng cũng giống như di chúc cá nhân, có quyền giao nghĩa vụ cụ thể cho người thừa kế như: giao cho người thừa kế được hưởng căn nhà nhưng phải để lại cho người bạn thân tàn tật vẫn sống nương nhờ vào vợ, chồng để lại di sản được ở một phần căn nhà đó cho đến khi người này chết.
Vợ, chồng lập di chúc chung có thể giao nghĩa vụ cho một người mà không cho họ hưởng di sản. Trong trường hợp này không bắt buộc người được giao nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa đó. Nếu giao nghĩa vụ và hco hưởng di sản, thì người được giao nghĩa vụ phải thực hiện nghãi vụ đó trong phạm vi di sản được hưởng đó.
2.5 Quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý tài sản, người phân chia di sản
Thông thường sau khi lập di chúc vợ, chồng sẽ cùng nhau tự lưu giữ di chúc chung, những vợ, chồng cũng có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý tài sản, người phân chia di sản dựa trên sự thỏa thuận và ý chí chung của vợ, chồng. Họ có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hay quyền gửi người khác giữ ( Điều 665 BLDS về gửi giữ di chúc). Cũng giống như người lập di chúc là cá nhân thì vợ, chồng lập di chúc chung có thể cử một người vừa giữ di chúc, đồng thời vừa quản lý di sản và phân chia di sản.
Vợ, chồng lập di chúc chung có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý tài sản, người phân chia di sản nhưng người được chỉ định có thực hiện hay không tùy thuộc vào ý chí chủ quancủa họ. Đây không phải nghĩa vụ pháp lý nó biểu hiện tinh thần tự nguyện, đoàn kết giúp đỡ người khác.
2.6 Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng
Khoản 1 Điều 664 BLDS 2005 quy định “ vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ nào” còn trong khoản 2 Điều 664 quy định “ khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình”. Như vậy việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ chồng phải dựa trên nguyên tắc nhất trí. Chỉ khi vợ, chồng cùng nhau thống về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì mới thực hiện được các công việc trên. Khi một người đã chết thì người kia chỉ được tác động đến phần di chúc liên quan đến phần tài sản của mình chứ không được tác động đến phần tài của người đã chết
3. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
3.1 Điều kiện có hiệu lực của di chúc chung vợ, chồng
BLDS năm 2005 quy định các điều kiện có hiệu lực của di chúc cá nhân nhưng lại không đề cập cụ thể đến điều kiện có hiệu lực của di chúc chung vợ, chồng. Trên thực tế khi xét điều kiện có hiệu lực của di chúc chung thì áp dụng tượng tự như đối với di chúc của cá nhân trên cơ sở tính đến tính đặc điểm riêng của di chúc chung của vợ, chồng. Pháp luật thừa kế hiện hành quy định về các trường hợp di chúc không có hiệu lực một phần hoặc toàn bộ tại cac khoản 2, 3, 4, 5 Điều 667 BLDS năm 2005. Điều kiện có hiệu lực của di chúc chung của vwoj, chồng tập trung vào các sự kiện pháp lý xảy ra làm mất đi điều kiện hình thành, tồn tại của di chúc
Để có di chúc điều kiện tiên quyết là phải có di sản, vì di chúc được lập nhằm chuyển giao toàn bộ hoặc một phần di sản của người lập di chúc cho người khác.
Bên cạnh sự tồn tại của di sản thì sự tồn tại người thừa kế cũng là điều kiện để di chúc có hiệu lực.
Các bản di chúc chung định đoạt cùng một tài sản thì bản di chúc chung cuối cùng sẽ có hiệu lực pháp luật.
3.2 Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng
Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. di chúc chung được mạng ra thực hiện theo ý chí của vợ, chồng đã định đoạt . Thời điểm này có ý nghĩa đối với việc xác định phần tài sản chung nào là di sản và các nghĩa vụ về tài sản mà vợ, chồng để lại; xác định những người có quyền hưởng di sản của vợ, chồng theo di chúc; là căn cứ bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Với ý nghĩa như vậy việc xác định chính xác thời điểm có hiệu lực của di chúc nói chung và di chúc chung của vợ, chồng nói riêng là rất quan trọng, không xác định đúng thời điểm này sẽ dẫn tới hàng loạt các tranh chấp liên quan đến di chúc chung, xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của người hưởng thừa kế và những người có quyền và lợi ích liên quan. Điều 668 BLDS quy định “ di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”
Dịch vụ luật sư Luật Minh Gia cung cấp trong lĩnh vực dân sự:
1. Luật sư tư vấn và đại diện giải quyết các tranh chấp về dân sự bao gồm:
Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; Tranh chấp về hợp đồng dân sự; Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; Tranh chấp về thừa kế tài sản; Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Tranh chấp về quốc tịch; Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí và các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
2. Luật sư tư vấn và thực hiện các yêu cầu về dân sự gồm:
Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó; Yêu cầu tuyên bố hoặc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; Yêu cầu công nhận hoặc không nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự của Toà án nước ngoài và Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
LIÊN HỆ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH (FAMILY LAWYER) ĐOÀN LUẬT SƯ
TP.HCM
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. HCM
10/32 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
115/22 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, TP.HCM
Luật sư - Luật gia Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
ĐT: 08: 38779958; Fax:
08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
|
quy định về thừa kế nhà đất của cha mẹ để lại |
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 675 và Điểm a, Khoản 1, Khoản 2, Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005, vì mẹ của bạn qua đời không có di chúc nên cha và các anh chị em của bạn cùng được thừa kế theo pháp luật phần di sản của người chết theo nguyên tắc mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau. Vì vậy, nếu không thể thỏa thuận với cha và 2 người anh của bạn về việc bán nhà thuộc sở hữu chung thì bạn và những người thân nói trên có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có căn nhà để được xem xét, giải quyết. Trường hợp 4 chị em cả bạn muốn được sở hữu riêng căn nhà thì phải có trách nhiệm thanh toán cho những người đồng sở hữu khác (cha và 2 người anh của bạn) phần giá trị nhà mà họ được hưởng.
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình là luật sư giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và làm việc có tâm nên đã được nhiều hang báo chí, truyền thông, đài truyền hình VTC, đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên qan đến đời sống. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, HTV TMS, Báo đời sống pháp luật, Báo tin tức Việt nam, kênh 14, Soha, Một thế giới Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng.
Cảm ơn quý khách đã tin tửng chúng tôi trong thời gian qua. |
văn phòng luật sư thực hiện dịch vụ khai thừa kế |
1.
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật
sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật
sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng
trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của
mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng
văn phòng luật sư Gia Đình là luật sư giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn
đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và làm việc có tâm nên đã được nhiều hãng báo
chí, truyền thông, đài truyền hình VTC, đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều
lĩnh vực quan trọng liên qan đến đời sống. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, HTV
TMS, Báo đời sống pháp luật, Báo tin tức Việt nam, kênh 14, Soha, Một thế giới
Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo
gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng.
1. Đối với các tài sản yêu cầu đăng ký quyền sở hữu thì khi người để lại di sản thừa kế chết thì những người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phải thực hiện các thủ tục pháp lý để được xác lập quyền tài sản của mình.
Những tài sản phải khai nhận thừa kế khi người để lại di sản chết bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
- Quyền sở hữu phương tiện giao thông như ô tô, xe máy
- Tài khoản mở tại ngân hàng
- Cổ phiếu, trái phiếu có ghi danh
2. Hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm
- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế
- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (sổ hộ khẩu, CMND), nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.
- Con đẻ, con nuôi (sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh)
- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương
- Thời gian niêm yết công khai là 30 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia thừa kế theo di chúc hoặc phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật. |
luật sư chuyên về luật thừa kế |
Văn phòng luật sư Gia Đình chuyên tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn luật nhà đất, thừa kế, kinh tế, tư vấn luật thương mại, tư vấn luật hôn nhân gia đình, tư vấn kinh tế, tư vấn định cưu, du học, di trú. Chúng tôi là hãng luật uy tín và kinh nghiệm nhiều năm nên đã đựơc nhiều hãng báo chí và hãng truyền thông mời phỏng vấn nhiều sự kiện quan trọng trong nước. Chúng tôi được các Tạp chí và truyền thông báo chí mời phỏng vấn như Đài tiếng nói Việt nam, Đài truyền hình cáp VTC, Báo đời sống pháp luật (báo in và báo giấy), Báo tin tức Việt Nam, báo Tiếp thị gia đình, Báo infonet, Báo soha, Một thế giới, Báo gia đình Việt Nam, kênh 14....luôn mang lại sự hài lòng và tin tưởng nơi khách hàng.
CHÚNG TÔI CHUYÊN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI - NHÀ Ở
- Tư vấn luật về nhà đất (đất đai - nhà ở) liên quan đến tính hợp pháp của hồ sơ quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở;
- Tư vấn luật về nhà đất (đất đai - nhà ở) liên quan soạn thảo , đàm phán hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê...
- Tư vấn luật về nhà đất (đất đai - nhà ở) về thủ tục hành chính về cấp giấy GCNQSD đất và sở hữu công trình, nhà ở...
- Tư vấn luật nhà đất (đất đai - nhà ở) liên quan đến thừa kế;
- Tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp, tổ chức về xin cấp đất, thuê đất;
- Tư vấn pháp luật về đòi quyền sử dụng đất cho trông coi, qsh nhà cho ở nhờ;
- Tư vấn pháp luật về nhà đất (đất đai - nhà ở) có yếu tố nước ngoài
- Tư vấn pháp luật về khiếu kiện về bồi thường và nghĩa vụ tài chính liên quan đế nhà đất (đất đai - nhà ở).
II. LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - NHÀ Ở
Liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp đất đai - nhà ở, chúng tôi có kinh nghiệm:
- Giải quyết Tranh chấp đất đai về xác định ai là người sở hữu, sử dụng hợp pháp nhà đất (đất đai - nhà ở);
- Giải quyết Tranh chấp đất đai về xác định quyền và nghĩa vụ các bên trong Hợp đồng chuyển nhựợng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp đất đai - nhà ở;
- Giải quyết tranh chấp thừa kế, tranh chấp tài sản chung
- Giải quyết tranh chấp đòi đất đai, nhà ở
- Giải quyết Tranh chấp đất đai về mốc giới, ranh đất đai - nhà ở;
- Giải quyết Tranh chấp đất đai về chia tài sản chung, tài sản vợ chồng là đất đai - nhà ở;
- Giải quyết Tranh chấp về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, có tài sản trên đất;
- Giải quyết Tranh chấp đất đai về việc hợp tác kinh doanh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất….
Luật sư tư vấn luật nhà đất
Văn phòng Luật sư Gia Đình cung cấp dịch vụ luật sư tranh tụng – giải quyết tranh chấp liên quan đến nhà đất (đất đai - nhà ở) tại các cấp Toà án, bao gồm:
- Tư vấn luật nhà đất về cách thức giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các bên tranh chấp. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải (nếu có);
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ - tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ - tài liệu để trình trước Tòa;
- Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan khác cho đương sự;
- Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp trong các vụ án liên quan đến nhà đất:
- Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử.
Trân trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua. |
luật sư chuyên luật thừa kế di sản |
Hãng luật Gia Đình tập trung các luật sư giàu kinh nghiệm về tư vấn luật thừa kế di sản nhà đất do cha mẹ/ vợ chồng để lại.
quý khách là người được cha mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em… để lại di chúc hoặc được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, nay muốn tiến hành thủ tục khai nhận di sản đăng bộ sang tên tài sản nhưng chưa biết phải bắt đầu từ đâu và làm như thế nào? Văn phòng luật sư Thiên Định sẽ là nơi để quý khách gửi trọn niềm tin khi trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực khai nhận di sản thừa kế theo di chúc, khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật, lập di chúc tại nhà theo yêu cầu …
Theo quy định của pháp luật hiện hành, sau khi người để lại di sản chết đi mà không để lại di chúc thì sẽ phát sinh quyền thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 676 của Bộ luật dân sự về hàng thừa kế thì:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đối với những trường hợp người chết có để lại di chúc thì người được thụ hưởng di sản theo di chúc phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Quy định là như vậy nhưng trên thực tế để thực hiện được các công việc nêu trên sẽ vấp phải vô vàn khó khăn, trở ngại do quy định còn bị điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật không mang tính phổ biến nên người dân không được biết một cách rộng rãi.
Trân trọng. |
thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận thừa kế |
I. Quy trình thực hiện dịch vụ công chứng tại nhà
1. Khách hàng gửi yêu cầu công chứng choVăn phòng công chứng chúng tôi qua điện thoại, qua mail hoặc fax;
2. Cung cấp hồ sơ và các giấy tờ có liên quan tới yêu cầu công chứng của khách hàng (qua mail/fax). Ví dụ:
- CMND, hộ khẩu;
- Giấy chứng nhận sở hữu tài sản: sổ đỏ, đăng ký xe, sổ tiết kiệm; …
- Các giấy tờ khác có liên quan: giấy khai sinh, đăng ký kết hôn, bản án ly hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, …
3. Văn phòng công ty chúng tôi liên hệ với khách hàng để thông báo:
- Dự tính chi phí và thù lao công chứng viên;
- Phương thức đặt cọc/thanh toán;
- Các thông tin còn thiếu liên quan tới hồ sơ/yêu cầu công chứng để khách hàng bổ sung, hoàn thiện và chuyển lại qua fax/mail;
4. Khách hàng chuyển tiền đặt cọc như đã thông báo qua tài khoản, hoặc thanh toán trực tiếp (trong trường hợp việc công chứng không thực hiện được, số tiền này sẽ được hoàn trả cho khách hàng).
5. Kể từ thời điểm đầy đủ hồ sơ, Công ty chúng tôi thông báo về thời gian ký và công chứng viên sẽ đến tận nhà để ký theo yêu cầu của khách hàng
II. Các dịch vụ công chứng ngoài trụ sở bao gồm:
- Tư vấn tận nơi, nhận hồ sơ tận nơi, soạn thảo hợp đồng tận nơi
- Lấy chữ ký tận nơi
- Trả hồ sơ tận nơi
Công chứng viên chúng tôi Nhận công chứng các loại hợp đồng, giao dịch theo quy định của Luật Công chứng, bao gồm:
- Công chứng Hợp đồng mua bán
- Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng (Quyền sử dụng đất, nhà)
- Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa bàn giao nhà hoặc đã bàn giao nhà.
- Công chứng Hợp đồng tặng, cho ( Quyền sử dụng đất, nhà…)
- Công chứng Hợp đồng mượn tài sản.
- Công chứng Hợp đồng thuê ( Quyền sử dụng đất, nhà, tài sản..)
- Công chứng Hợp đồng thuê kế toán
- Công chứng Hợp đồng thế chấp ( Bất động sản, động sản )
- Công chứng Hợp đồng cầm cố ( Động sản )
- Công chứng Hợp đồng góp vốn ( Bằng quyền sử dụng đất, nhà…)
- Công chứng Hợp đồng trao đổi tài sản
- Công chứng Hợp đồng bảo lãnh
- Công chứng Hợp đồng ủy quyền (Nhà ở, đất đai, căn hộ, và các loại giao dịch khác)
- Sửa đổi hợp đồng
- Một số hợp đồng, giao dịch khác…
Công chứng viên chúng tôi Nhận công chứng các loại di chúc, thừa kế theo quy định của Luật Công chứng, bao gồm:
- Công chứng di chúc
- Nhận giữ di chúc
- Công chứng từ chối nhận di sản thừa kế
- Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế
- Công chứng văn bản phân chia thừa kế
- Công chứng văn bản nhận tài sản thừa kế
Công chứng viên chúng tôi Nhận công chứng các loại thỏa thuận tải sản vợ chồng theo quy định của Luật Công chứng, bao gồm:
- Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng
- Văn bản cam kết tài sản chung vợ chồng
- Văn bản cam kết tài sản riêng vợ chồng
Ngoài ra, chúng tôi cam kết chế độ tư vấn miễn phí hoàn toàn và đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cao nhất của khách hàng.
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. HCM
10/32 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
- Trưởng văn phòng: Luật sư - Luật gia Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
- ĐT: 08: 38779958;
Fax: 08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn
|
công chứng di chúc - luật sư tư vấn di chúc |
Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Khi lập di chúc, bác có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Người làm chứng cho việc lập di chúc có thể bất kỳ người nào, trừ những người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự);
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Trong di chúc, bác cần thể hiện rõ các nội dung nêu tại Điều 653 Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. |
|
Hỗ trợ trực tuyến |
ĐIỆN THOẠI GẶP
LUẬT SƯ :
0972238006(zalo, viber, telegram) |
Hỗ trợ trực tuyến: |
|
0972238006 |
|
|