Luật sư gia đình
Với phương châm "Luật Sư của Gia Đình Bạn, của doanh nghiệp" đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương, VOH và trên các tờ báo uy tín quốc gia... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....
Trưởng VP:   LS TRẦN MINH HÙNG 
 
 
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Quan hệ pháp luật tranh chấp - Kiện đòi tài sản hay tranh chấp quyền sử dụng đất?
Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại quận 6
Vận chuyển bao nhiêu gam ma túy đá thì bị tử hình?
luật sư giỏi hình sự
Luật sư chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại quận bình tân
Một Việt kiều khởi kiện cháu trai ra Tòa vì không đòi được đất nhờ đứng tên
 Quy định chung khi lập di chúc thừa kế
Luật sư chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại quận bình tân
TRANH CHẤP THỪA KẾ CÓ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Những rủi ro pháp lý doanh nghiệp thường gặp
Luật sư chuyên về kinh tế
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tranh Tụng Tại Tphcm
luật sư tư vấn nhà đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Tư Vấn Kỹ Năng Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
luật sư nhà đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
luật sư chuyên nhà đất tại tphcm
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
luật sư nhà đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Hãng Luật Uy Tín Về Nhà Đất Thừa Kế Tại Việt Nam
luật sư doanh nghiệp
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
luật sư nhà đất
luật sư tư vấn
luật sư doanh nghiệp
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
luật sư doanh nghiệp
luật sư doanh nghiệp
luật sư thừa kế
luật sư doanh nghiệp
luat su nha dat
luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn
luật sư thừa kế
luat su nha dat
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư ly hôn
luật sư doanh nghiệp
luat su tu van ly hon
luật sư nhà đất
luat su nha dat
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư trả lời báo chí
luật sư nhà đất
luật sư riêng cho công ty
luật sư tư vấn tại tphcm
luật sư bào chữa tại tòa về kinh tế
luật sư doanh nghiệp
luật sư nhà đất
luật sư riêng
hình báo
ls
kinh tế
tranh tụng
nhà đất
hình tu van tại nhà
luật sư nhà đất
hung1
hinh luat su
luat su
luat su
luat su
Hình 1
Hình 2
Hình 3

HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Bản án về tội buôn lậu
Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế tại tphcm
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
luật sư thừa kế
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
luật sư công ty
luật sư thừa kế nhà đất
Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Hợp Đồng
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư nhà đất thừa kế ly hôn doanh nghiệp
luật sư tư vấn ly hôn
luật sư nhà đất
luật sư thừa kế
ls
Luật sư tư vấn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang
Luật sư tư vấn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang

Luật sư Gia Đình tư vấn:

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Theo các quy định, trên nếu gia đình bạn và các gia đình khác đã sử dụng ổn định, nếu được Uỷ ban Nhân dân xã xác nhận đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu UBND xã giải quyết để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn và trong trường hợp này bạn không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu đất bị thu hồi đất thì gia đình bạn và các gia đình khác sẽ được đền bù, bồi thường về đất.

Luật sư tư vấn nhà đất tại tphcm
Luật sư tư vấn nhà đất tại tphcm

 Lợi ích khi bạn gọi đến tổng đài luật sư Đất đai

✔️ Tiết kiệm thời gian và chi phí;

✔️ Nhanh chóng, tiện lợi, thời gian tư vấn, giải đáp qua điện thoại linh hoạt;

Chỉ cần nhấc điện thoại và Gọi: 0972238006 bạn sẽ gặp luật sư Đất đai và được tư vấn các vấn đề pháp lý như sau:

? Luật sư tư vấn quy định về sở hữu về đất đai, quản lý nhà nước về đất đai, tư vấn về người sử dụng đất, nguyên tắc sử dụng đất và những hành vi nghiêm cấm trong sử dụng đất;

Luật sư tư vấn hủy ủy quyền mua bán đất
Luật sư tư vấn hủy ủy quyền mua bán đất

Khởi kiện hủy hợp đồng ủy quyền liên quan đến nhà đất là phương án hữu hiệu cuối cùng giải quyết tranh chấp về ủy quyền liên quan đến nhà đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bởi hành vi do người được ủy quyền gây ra. Thủ tục khởi kiện được thực hiện thế nào? Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ làm rõ về vấn đề này.

1. Quy định của pháp luật về ủy quyền

Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 (BLDS) tại Điều 562 thì hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hàng xóm lấn chiếm đất thì xử lý như thế nào?
Hàng xóm lấn chiếm đất thì xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:

 

“1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

 

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

Thôi Quốc Tịch Việt Nam Có Được Đứng Tên Nhà Đất Tại Việt Nam
Thôi Quốc Tịch Việt Nam Có Được Đứng Tên Nhà Đất Tại Việt Nam

Trường hợp bạn hỏi nếu bạn thôi quốc tịch Việt Nam thì bạn không còn là công dân Việt Nam nữa và có thể coi là người nước ngoài. Khi trở thành công dân nước ngoài, việc sở hữu nhà ở của người nước ngoài được quy định tại Điều 161, Luật nhà ở 2014 như sau:

 

“1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

 

Luật sư Tư Vấn Điều Kiện Mua Bán Nhà Đất Năm 2019
Luật sư Tư Vấn Điều Kiện Mua Bán Nhà Đất Năm 2019

Theo như quy định, cụ thể: 

Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 quy định điều kiện giao dịch về nhà ở là nhà phải có đủ bốn điều kiện như sau:

  • Thứ nhất, có giấy chứng nhận (GCN) theo quy định pháp luật, trừ trường hợp mua bán nhà ở hình thành trong tương lai; mua bán thuộc sở hữu nhà nước…
    Thứ hai, nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.


Luật Sư Tư Vấn Nhà Thuộc Sở Hữu Chung
Luật Sư Tư Vấn Nhà Thuộc Sở Hữu Chung

Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.

Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

 

Điều 130. Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó, trừ trường hợp chủ sở hữu chung cho thuê phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

2. Các chủ sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng thuê nhà ở.

 

Điều 139. Đổi nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.

2. Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung chỉ được đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác. Sau khi nhận đổi phần nhà ở thuộc sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở mới không được làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.

 

Điều 137. Tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.

2. Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác. Sau khi nhận tặng cho phần sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở mới không được làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.

 

Điều 142. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất

Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

 

Điều 143. Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần

Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua.

 

Điều 145. Thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung

Việc thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất có trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở theo quy định của Bộ luật dân sự.

 

Điều 151. Góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.

2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cùng ký vào hợp đồng góp vốn bằng nhà ở hoặc có thể thỏa thuận bằng văn bản cử người đại diện ký hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.

 

Điều 153. Cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc phần sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác. Bên cho mượn nhà ở có quyền đòi lại nhà ở, bên cho ở nhờ có quyền chấm dứt việc cho ở nhờ khi chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 154 của Luật này và theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở.

 

Điều 156. Ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung đồng ý; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền ủy quyền cho người khác quản lý phần quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác.

2. Chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu khác biết việc ủy quyền quản lý nhà ở, trừ trường hợp người được ủy quyền quản lý nhà ở đồng thời là chủ sở hữu chung của nhà ở đó.

Tư Vấn Thủ Tục Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận Nhà Đất
Tư Vấn Thủ Tục Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận Nhà Đất

1. Trình tự thực hiện

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh tại cấp huyện, thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

b) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai.

c) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

– Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

d) Văn phòng đăng ký đất đai chuyển kết quả giải quyết về “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.

Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:

– Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới, Văn phòng đăng ký đất đai chứng kiến để” Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;

– Tổ chức tín dụng có trách nhiệm giao trả lại Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

2. Cách thức thực hiện

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của Sơ Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh tại cấp huyện thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của UBND cấp huyện.

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.

3.Thành phần, số lượng hồ sơ

1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhậnđã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhậnđã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

c) Số lượng hồ sơ: 1 bộ

4. Thời hạn giải quyết

-Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người (đến 200 người) sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày, từ 200 người trở lên không quá 60 ngày.

– Đối với các xã miền núi thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày, tổng thời gia không quá 20 ngày.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường.

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện.

– Cơ quan phối hợp: Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã.

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.

– Giấy chứng nhận.

8. Lệ phí

Lệ phí địa chính: Mức thu theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh..

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

Đơn đề nghịcấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK

(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính

Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

– Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.


ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Bồi thường thiệt hại trong các vụ án hình sự liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu
Bồi thường thiệt hại trong các vụ án hình sự liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu

Bồi thường thiệt hại trong các vụ án hình sự liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu

Chương VI phần thứ nhất của Bộ luật Dân sự quy định về giao dịch dân sự. Theo đó tại Điều 121 quy định: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, để một giao dịch dân sự không bị coi là vô hiệu thì giao dịch đó phải thoả mãn các điều kiện quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự. Còn nếu giao dịch dân sự không thoả mãn các điều kiện trên thì giao dịch đó được coi là giao dịch dân sự vô hiệu.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự như sau:

Giao dịch dân sự không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

 Hiện nay khi giải quyết các vụ án hình sự có bồi thường thiệt hại phát sinh từ giao dịch dân sự được coi là vô hiệu còn nhiều quan điểm khác nhau chưa thống nhất. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, xin trao đổi một số cơ sở lý luận và thực tiễn xác định việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến giao dịch dân sự được coi là vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự. Để tiện theo dõi chúng tôi xin nêu ra một số ví dụ cụ thể sau:

Ví dụ 1: Trần Thị N biết ông Phạm Văn K bị hai cấp Toà án kết án 24 tháng tù giam, đang được tại ngoại chờ đến ngày đi thụ hình, qua chuyện trò ông K giãi bày tâm tư của mình với N là muốn được chấp hành án tại trại giam của tỉnh cho gần nhà, đồng thời mong muốn được giảm thời gian chấp hành án xuống còn một năm. Thấy vậy, N nói dối với ông K rằng mình có quen biết một số người có quyền hạn chức vụ cao trong một cơ quan bảo vệ pháp luật của tỉnh và N có khả năng lo được theo đúng nguyện vọng của K. Thấy ông K hoàn toàn tin tưởng nên N nói ông K đưa trước cho N 02 triệu đồng để đi “đặt vấn đề”, khi nhận tiền N nói với ông K nếu mất 02 triệu đồng này thì chuyện của anh coi như xong. Nhận được tiền N tiêu xài hết, ba ngày sau N lại gặp ông K và yêu cầu ông K đưa tiếp 50 triệu đồng để N quyết định công việc. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, con ông K phải đi vay số tiền trên với lãi suất 20% tháng rồi thay mặt bố mang đến giao cho N, N còn cẩn thận viết hợp đồng có cả người chứng kiến với nội dung lo “chạy án” cho ông K để con ông K yên tâm giao tiền. Sau khi nhận tiền N dùng toàn bộ số tiền trên vào mục đích cá nhân. Hành vi phạm tội của N bị phát hiện và N bị truy tố, xét xử về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Sau khi biết mình bị lừa, ông K làm đơn tố cáo hành vi của N và yêu cầu N phải bồi thường số tiền gốc 52 triệu và cả số tiền lãi mà con ông phải đi vay để đưa cho N.

Ví dụ 2: Lợi dụng nhu cầu của nhiều người muốn giải quyết công ăn việc làm cho con em trong gia đình, từ năm 2003 đến năm 2009 Nguyễn Thị H đã dùng nhiều mánh khoé gian dối nói với những người có nhu cầu đi lao động ở nước ngoài rằng H có khả năng xin cho con em họ đi lao động ở Hàn Quốc và Nhật Bản với chi phí thấp mà lại chắc chắn. Nhiều người tin tưởng nên đã tìm đến H để đăng ký xin cho con em mình đi lao động. H nêu ra số tiền phải nộp của mỗi người đi Hàn Quốc và Nhật Bản, ấn định thời gian thực hiện công việc, thành lập công ty “ma”, mở lớp hướng dẫn thủ tục làm hồ sơ...(thực chất việc làm của H với những người kia chỉ là thủ đoạn để H chiếm đoạt số tiền của họ). Khi thu tiền H có làm giao kết việc giao tiền, trong đó có nội dung: Hai bên giao nhận tiền cho nhau, cam kết trường hợp vì lý do cá nhân mà bay chậm hoặc không bay được so với thời gian đã cam kết thì H sẽ trả lại tiền tính cả gốc và lãi theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Hậu quả là những người nộp tiền cho H đều không có ai đi được lao động ở nước ngoài. Số tiền chiếm đoạt được của những người kia H dùng vào mục đích chi dùng cho cá nhân. Hành vi phạm tội của H đã bị truy tố, xét xử về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Hiện nay có nhiều loại ý kiến về việc bồi thường số tiền gốc và tiền lãi trong các vụ án trên:

 Quan điểm thứ nhất cho rằng: Cả hai vụ án trên đều phải buộc bị cáo bồi thường cả số tiền gốc và tiền lãi cho người bị hại với lý do giao dịch dân sự giữa hai bên là tự nguyện nên cho dù giao dịch đó là vô hiệu hay không vô hiệu, hành vi của họ là đúng hay sai thì nếu một trong hai bên không thực hiện được nghĩa vụ theo thoả thuận thì sẽ phải bồi thường cho bên bị thiệt hại tất cả những gì mà họ đã gây ra.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Cả hai vụ án trên chỉ có căn cứ buộc bị cáo bồi thường cho người bị hại số tiền gốc mà không xem xét số tiền lãi, bởi vì giao dịch dân sự giữa các bên trong vụ án trên đều là giao dịch dân sự vô hiệu. Cụ thể là trong vụ án thứ nhất giao dịch giữa N và K là giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật (Điều 128 Bộ luật Dân sự); còn trong vụ án thứ hai giao dịch dân sự giữa H và những người bị hại đã vi phạm Điều 132 Bộ luật Dân sự giao dịch dân sự do bị lừa dối. Cách giải quyết này cũng phù hợp với kết luận của Chánh án Toà án nhân dân tối cao tại Hội nghị tổng kết công tác Ngành Toà án năm 1991 đó là: Đối với các tranh chấp về nợ hụi nếu phát hiện có yếu tố chiếm đoạt hoặc giật hụi... thì chuyển sang Viện kiểm sát truy tố về tội lừa đảo hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Khi xử lý các tranh chấp này, Toà án chỉ giải quyết cho trả lại phần vốn (thanh toán nợ gốc) không được tính lãi suất còn vốn thì được thanh toán theo cách có tính trượt giá theo hướng dẫn tại Thông tư liên ngành 01/TTLN ngày 10/1/1992 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.

Quan điểm thứ ba và cũng là quan điểm của chúng tôi cho rằng:

Trong những trường hợp trên nó hoàn toàn khác với trường hợp giao kết hợp đồng dân sự thông thường khác. Bởi vì, đây là trường hợp giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, phần bồi thường thiệt hại này nó có liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội hay nói cách khác nghĩa vụ dân sự trong trường hợp này là do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra; khi này giao dịch dân sự bị vi phạm kia nó là căn cứ pháp lý để cơ quan tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người phạm tội và xác định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của người phạm tội với người bị hại. Do vậy, để xác định việc bồi thường trong hai vụ án này, trước hết chúng ta phải xác định hành vi của các bên khi giao kết hợp đồng. Trong hai ví dụ trên hành vi của N và H đều là hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị hại. Cho nên, tất cả những thiệt hại mà N và H gây ra thì họ phải có nghĩa vụ bồi thường cho người bị hại. Tuy nhiên, ở vụ án thứ nhất hành vi giao kết hợp đồng dân sự giữa N và ông K đây là một giao dịch dân sự vi phạm pháp luật, vi phạm điều cấm là sai mà cả ông K và N đều nhận thức được. Cho nên, tuy ông K là người bị hại trong vụ án nhưng ông cũng có một phần lỗi (biết sai vẫn làm). Còn ở vụ án thứ hai thì hoàn toàn khác. Tuy hành vi của H cũng là hành vi lừa đảo, cụ thể là bằng nhiều thủ đoạn H đã chiếm đoạt được tiền của những người bị hại và người bị hại thì hoàn toàn không biết là mình bị lừa dối và luật cũng không buộc người bị hại trong trường này phải biết hành vi của H là hành vi lừa đảo. Do vậy, trong hai vụ án trên tuy hành vi của N và H đều bị truy tố, xét xử về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng việc bồi thường thiệt hại trong hai trường hợp này đặt ra lại hoàn toàn khác nhau:

Nếu theo như quy định của Bộ lụât Dân sự về giao dịch dân sự thì trong hai trường hợp trên đều là giao dịch dân sự vô hiệu hiểu theo như quan điểm thứ hai, mà nếu đã coi là giao dịch dân sự vô hiệu thì hậu quả pháp lý của các bên sẽ phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự tức là khi giao dịch dân sự vô hiệu thì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

Trở lại hai vụ án trên, ở vụ án thứ nhất theo chúng tôi do việc giao dịch dân sự giữa các bên vi phạm điều cấm nên đây là một giao dịch dân sự vô hiệu hoàn toàn. Cho nên, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự trong trường hợp này sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự, tức là trong phần bồi thường thiệt hại bị cáo chỉ phải bồi thường cho người bị hại số tiền gốc mà người bị hại đã đưa cho bị cáo (52 triệu đồng).

 Còn ở vụ án thứ hai thì trong trường hợp này H phải bồi thường cho người bị hại cả tiền gốc và số tiền lãi theo như giao kết trong hợp đồng giữa hai bên, hợp đồng giao dịch dân sự trong trường hợp này được gọi là giao dịch dân sự vô hiệu một phần (tùng phần) theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự. Bởi vì, khi giao kết hợp đồng người bị hại không biết và không buộc phải biết mình bị lừa dối tức là họ hoàn toàn không có lỗi trong việc gây ra thiệt hại. Mặt khác, theo quy định về giao kết hợp đồng dân sự thì các bên có quyền tự nguyện, cam kết thoả thuận giao kết hợp đồng, cho nên khi các giao kết hợp đồng hợp pháp mà pháp luật không cấm thì bên nào gây ra thiệt hại bên đó phải có nghĩa vụ bồi thường. Tuy nhiên, việc thoả thuận giữa người được bồi thường và người phải bồi thường họ có quyền tự nguyện thoả thuận với nhau, miễn không trái đạo đức, không trái pháp luật và không vi phạm điều cấm thì sẽ được Toà án chấp nhận. Còn nếu không thoả thuận được thì Toà án sẽ buộc người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho người bị thiệt hại.

Còn cách hiểu như quan điểm thứ hai cho rằng, kết luận của Chánh án Toà án nhân dân tối cao tại Hội nghị tổng kết công tác Ngành Toà án nhân dân năm 1991 hướng dẫn việc giải quyết tranh chấp nợ hụi được coi như vay nợ và được giải quyết như các việc kiện đòi nợ và khi xử lý các tranh chấp này Toà án chỉ giải quyết cho trả lại phần vốn (thanh toán nợ gốc) không được tính lãi suất còn vốn thì được thanh toán theo cách có tính trượt giá theo hướng dẫn tại Thông tư liên ngành 01/TTLN ngày 10/1/1992 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính. Do vậy, trong mọi trường hợp giải quyết tranh chấp về nợ hụi thông thường và giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ án hình sự khi có liên quan đến lãi suất đều không tính lãi suất. Theo chúng tôi, hiểu như vậy là không đúng với tinh thần mà kết luận năm 1991 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn. Kết luận năm 1991 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn: “Đối với các tranh chấp về nợ hụi, nếu phát hiện có yếu tố chiếm đoạt, giật hụi... thì chuyển sang Viện kiểm sát nhân dân truy tố về tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân”. Như vậy, theo chúng tôi, nếu như hành vi của người nợ hụi có yếu tố chiếm đoạt, giật hụi và đã chuyển sang để truy tố, xét xử thì sẽ không còn là việc giải quyết tranh chấp nợ hụi thông thường nữa mà đã là việc giải quyết bồi thường thiệt hại về dân sự trong vụ án hình sự. Do vậy, tất cả những thiệt hại mà người gây thiệt hại gây ra họ phải có nghĩa vụ bồi thường lại toàn bộ cho người bị thiệt hại. Cho nên, hướng dẫn trong kết luận của Chánh án Toà án nhân dân tối cao năm 1991 là hoàn toàn phù hợp và khẳng định lại một lần nữa quan điểm trong mọi trường hợp giải quyết tranh chấp về nợ hụi thông thường và giải quyết bồi thường thiệt hại trong các vụ án hình sự khi có liên quan đến bồi thường thiệt hại có lãi suất đều không tính lãi suất là không hợp lý không đúng với hướng dẫn của kết luận này.

Vũ Thành Long

Nguồn: Tạp chí dân chủ và pháp luật

Luật Sư Giỏi Về Nhà Đất Tại Tphcm
Luật Sư Giỏi Về Nhà Đất Tại Tphcm

Là một công ty luật uy tín ở tphcm (tp.Hồ Chí Minh), luật sư tranh tụng về đất đai, nhà ở, chúng tôi hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, xây dựng, kinh doanh bất động sản và nhiều kinh nghiệm thực tiễn qua hàng trăm vụ án dân sự, kinh tế được giải quyết tại Tòa án. Luật sư nhà đất giỏi tphcm sẽ đồng hành cùng khách hàng “lo thay, nghĩ hộ khách hàng” giúp khách hàng vượt qua những khó khăn, thách thức gặt hái thành công trong các vụ việc sau:

  • Tranh chấp nhà đất thừa kế
  • Tranh chấp nhà đất khi ly hôn
  • Tranh chấp nhà ở có yếu tố nước ngoài
  • Tranh chấp về thừa kế đất đai, quyền thừa kế đất đai
  • Tranh chấp nhà đất cho thuê, cho ở nhờ; tranh chấp nhà chung cư
  • Tranh chấp đất đai trong gia đình, tranh chấp ranh giới đất, tranh chấp quyền sử dụng đất
  • Tranh chấp đất đai không có sổ đỏ, tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức
  • Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất
  • Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
  • Khiếu kiện đất đai, khiếu nại bồi thường giải phóng mặt bằng

Là văn phòng luật sư chuyên về nhà đất tphcm, với đội ngũ luật sư nhà đất uy tín tại tphcm chúng tôi có thể bảo vệ được quyền lợi khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách từ khi chuẩn bị thủ tục khởi kiện cho đến khi giải quyết xong tranh chấp nhà đất, như sau:

  • Tư vấn: thủ tục khởi kiện dân sự, án phí dân sự, án phí chia thừa kế
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, án phí tranh chấp đất đai
  • Tư vấn cách thu thập chứng cứ, đưa ra các phương án hòa giải tranh chấp đất đai, hòa giải tranh chấp thừa kế
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn khiếu nại và nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại tới Cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ
  • Cử luật sư nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án
  • Nhận ủy quyền thay mặt khách hàng thực hiện công việc trong quy trình giải quyết tranh chấp đất đai từ cấp xã phường đến Tòa án, Thi hành án để giải quyết xong vụ việc tranh chấp nhà đất

Văn phòng luật sư uy tín tại tphcm, luật sư nhà đất chúng tôi tư vấn miễn phí chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và thân tặng mẫu đơn khởi kiện, như sau:

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, nhà ở

Hồ sơ khởi kiện:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu)
  • Các tài liệu liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ nhà, đất, hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, biên nhận tiền, di chúc…)
  • Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có sao y) nếu là cá nhân;
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có sao y) nếu là pháp nhân
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở:

Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, cụ thể Tòa án giải quyết theo trình tự, như sau: Bước 1 – nộp đơn; Bước 2 – thụ lý vụ án; Bước 3 – hòa giải; Bước 4 – xét xử sơ thẩm.

Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở:

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Là một Văn phòng luật sư uy tín ở tphcm, trải qua nhiều vụ án tranh chấp nhà đất, luật sư giỏi tphcm nhận thấy rằng: trên đây là thời gian giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật, tuy nhiên thực tế thời gian giải quyết tùy thuộc từng vụ án, nhưng thực tế thường chậm hơn rất nhiều so với quy định, có nhiều vụ án xét xử kéo dài nhiều năm. Nếu có luật sư giỏi, uy tín tư vấn, hỗ trợ thân chủ thì vụ việc có thể được giải quyết một cách nhanh chóng và đạt kết quả tốt