HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
- Luật sư giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm
- Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn
- Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng
- Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp
- Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án
- Văn phòng luật sư tư vấn
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn
- Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế
- Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ
- Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh
- Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
- Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam
- Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự
- Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn
- Luật sư pháp chế doanh nghiệp
- Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm
- Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất
- Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên tố tụng
- Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân
- Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê
- Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12
- Luật sư tư vấn cho cá nhân
- Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng
- Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự
- Luật sư tại thành phố Thủ Đức
- Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook
- Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng
- Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện
- Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh
- Luật sư giỏi chuyên về lao động
- Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không?
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid
- Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng
- Luật sư tư vấn thu hồi công nợ
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp
- Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà
- Luật sư tư vấn mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu
- Tư vấn hợp đồng giả cách
- Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai
- Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói
- Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Nợ
- Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở
- Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại
- Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn
- Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty
- Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều
- Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada
- Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế
- Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản
- Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân
- Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
- Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân
- Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp
- Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài
- luật sư giỏi uy tín tại tphcm
- Luật Sư tại Quận Tân Phú
- Luật Sư Quận tại Phú Nhuận
- Luật Sư tại Quận Gò Vấp
- Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh
- Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính
- Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất
- Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng
- Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh
- Luật Sư Bào Chữa Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ
- Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất
- Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp
- luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều, người nước ngoài
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều
- Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều
- Luật sư tư vấn kháng cáo
- Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm
- Luật sư cho ca sĩ, diễn viên
- Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty
- Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung
- Luật sư tư vấn lập di chúc
- Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư
- Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn
- Luật sư chuyên thừa kế di chúc
- Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Kê khai thừa kế
- tư vấn công chứng mua bán nhà đất
- luật sư tư vấn thành lập công ty
- luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản
- dịch vụ luật sư di sản thừa kế
- Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM
- luật sư tại quận 1
- luật sư tại quận 2
- luật sư tại quận 3
- luật sư tại quận 4
- luật sư tại quận 5
- Luật Sư Tại Quận 6
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
- Luật sư tại quận 10
- Luật sư tại quận 11
- luật sư tại quận 12
- Luật sư tại quận bình thạnh
- Luật sư tại huyện bình chánh
- Luật sư huyện Nhà Bè
- luật sư huyện hóc môn
- Văn phòng Luật sư Nhà Đất
- Luật sư huyện Cần Giờ
- Văn phòng luật sư tại TPHCM
- Luật Sư Tại Sài Gòn
- luật sư việt nam
- Luật sư Uy Tín
- Luật sư Công Ty
- luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức
- Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế
- luật sư bào chữa tại tòa án
- luật sư tại quận bình tân
- Dịch thuật công chứng tại tphcm
- luật sư giỏi và uy tín
- luật sư tư vấn tại nhà
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất
- mẫu hợp đồng mua bán nhà
- mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- luật sư chuyên hình sự
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư chuyên nhà đất
- luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện
- luật sư giỏi về nhà đất
- luật sư chuyên hợp đồng kinh tế
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa
- luật sư tư vấn tại bình dương
- luật sư tại biên hòa đồng nai
- Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn
- Luật Sư tư vấn tại Long An
- Luật sư tư vấn tại cần thơ
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Làm Chứng
- Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán
- Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà
- Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm
- Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động
- Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn
- Luật Sư Quận Tân Bình
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- luật sư riêng cho các công ty
- luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều
- luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam
- Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình
- Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án
- Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
- luật sư bào chữa tại tòa án tphcm
- luật sư tại quận 1
- tin tức nóng
- luật sư tại quận 3
- Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ
- luật sư tại quận 5
- luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2
- luật sư tại quận 10
- luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô
- Thuê luật sư bào chữa hình sự
- luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình
- luật sư thừa kế tại huyện bình chánh
- luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân
- luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả
- luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận
- luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng xây dựng
- Luật Sư Chuyên Về Di Chúc
- luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh
- Tư vấn du học xin visa
- Luật sư tranh chấp nhà đất
- Luật sư tư vấn di chúc
- Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp
- luật sư tranh tụng tại tòa án
- luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tranh chấp bất động sản
- Văn phòng luật sư doanh nghiệp
- Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM
- Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền
- Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần
- Luật sư tư vấn tranh chấp công ty
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư tư vấn thuận tình ly hôn
- luật sư tư vấn đơn phương ly hôn
- Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
- Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ
- Luật Sư Tố Tụng
- Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh
- Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng
- luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5
- Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12
- Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5
- Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội cá độ, đánh bạc, đá gà
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà
- Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh
- Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng
- Thừa Kế Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất
- Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi
- Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty
- Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm
- Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện
- Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn
- Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
- Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều
- Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài
- Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp
- Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật
- Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng
- Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ
- Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng
- Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp
- Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây
- Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ
- Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền
- Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài
- Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất
- Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện
- Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa
- Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà
- Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn
- Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư
- Luật sư trên truyền hình và báo chí
- Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động
- Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền
- Luật Sư Tại Chợ Lớn
- Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí
- Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung
- Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều
- Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều
- Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam
- Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn
- Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm
- Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6
- Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm
- Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn
- Luật sư tư vấn lập vi bằng
- Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng
- Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương
- luật sư chuyên tư vấn đòi nợ
- Luật sư chuyên tranh tụng hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất
- Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em
- Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở
- Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm
- Luật sư chuyên về kinh tế
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất
- Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh
- Luật sư tư vấn nhà đất
- Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa
- Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence
- Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit
- Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài
- Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng
- Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất
- Luật sư tư vấn luật hình sự
- Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh
- Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến
- Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid
- Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng
- Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam
- divorce lawyer at Ho Chi Minh City
- Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản
- Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty
- Luật sư tư vấn thừa phát lại
- Văn phòng luật sư tại quận 1
- Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại
- Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay
- Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu
- Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế
- Luật sư giỏi tại tphcm
- Luật sư công giáo
- Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm
- Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất
- Luật sư chuyên tư vấn thi hành án
- Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng
- Thế nào là tội cho vay nặng lãi
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy
- Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng
- Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông
- Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm
- Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng
- Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy
- Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin
- Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền
- Các án lệ
- Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế
- Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng
- Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm
- Luật sư giỏi tại long thành đồng nai
- Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp
- Làm sao để được án treo?
- Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty
- luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng
- Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Luật sư nhận ủy quyền đại diện
- Tư vấn bào chữa để được án treo tại ngoại
- Luật sư tư vấn kiện thừa kế cho việt kiều
- Luật sư chuyên bào chữa tội phạm kinh tế
- Luật sư tư vấn ủy quyền cho việt kiều bên nước ngoài
- Có cần mời luật khi bị bắt không?
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa tội lừa đảo
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn luật giao thông?
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn bán thuốc lá
- Luật sư tư vấn hình phạt tử hình
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội mua bán hàng giả hàng nhái
- Luật sư giỏi chuyên về án dân sự tại tphcm
- Luật sư chuyên tư vấn lừa đảo qua mạng
- Luật sư chuyên tư vấn luật lao động cho công ty
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán hóa đơn trái phép
- Luật sư tư vấn bào chữa làm sao để được giảm án?
- Luật sư chuyên tư vấn tranh chấp mua bán hàng hóa
- Luật sư tư vấn bào chữa cho người nước ngoài
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán pháo lậu
- Luật sư tư vấn đòi tiền nhà cho thuê
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện tranh chấp nhà đất cho việt kiều
- Luật sư chuyên về dân sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lợi dụng quyền tự do dân chủ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa đánh bài bạc online trên mạng
- VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
- Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp
- Báo Chí Và Chúng Tôi
- Luật Sư Doanh Nghiệp
- Luật Sư Nhà Đất
- Luật Sư Di Trú
- Luật sư Dân sự
- Luật Sư Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Tranh Tụng
- Luật sư tư vấn luật lao động
- Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều
- Luật sư Chuyên Kinh Tế
- Luật Sư Giỏi Về Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Thi Hành Án
- Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí
- Dịch Thuật Công Chứng
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
- Luật Sư Công Nợ
- Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm
- Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Luật Sư Kinh Nghiệm
|
|
Thủ tục khởi kiện vụ án lao động |
Các tranh chấp lao động cá nhân có yếu tố nước ngoài, gồm:
+ Các tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác; về thực hiện hợp đồng lao động, và trong quá trình học nghề mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp huyện, quận hòa giải không thành hoặc Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động không giải quyết trong thời hạn quy định.
+ Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
+ Tranh chấp giữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
▪ Hồ sơ cần thiết:
- Đơn khởi kiện.
- Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
- Hợp đồng lao động.
- Quyết định chấm dứt HĐ lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc;
- Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện của Hội đồng hòa giải cấp cơ sở hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
- Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý như: giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật không tham gia vụ kiện. Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật nếu có;
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. Các văn bản tài liệu khác nếu nộp bản sao thì phải được xác nhận sao y bản chính.
▪ Qui trình giải quyết:
▪ Lệ phí:
1/ Án phí Lao động bao gồm án lao động sơ thẩm, án phí lao độngï phúc thẩm.
2/ Mức án phí lao động sơ thẩm đối với các vụ án lao động không có giá ngạch là 200.000 đồng.
3/ Mức án phí lao động sơ thẩm đối với các vụ án lao động có giá ngạch được quy định
Giá trị tranh chấp |
Mức án phí |
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống |
200.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
3% của giá trị tranh chấp, nhưng không dưới 200.000 đồng |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 2.000.000.000 đồng |
44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
(xem thêm ở Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án)
▪ Thời gian giải quyết:
- Thời hạn chuẩn bị xét xử từ 2 đến 4 tháng
- Thời hạn mở phiên tòa từ 1 đến 2 tháng
|
|
Thẩm quyền tòa án giải quyết tranh chấp thừa kề bất động sản cho việt kiều |
Thứ nhất, về thẩm quyền tòa án theo cấp
Khoản 3 Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2005 quy định: “Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện”.
Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP có giải thích đương sự ở nước ngoài bao gồm các trường hợp sau:
“a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt ở Việt Nam vào thời điểm tòa án thụ lý vụ án dân sự;
…”
Như vậy, tuy bạn ở nước ngoài, nhưng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, vụ tranh chấp quyền thừa kế của gia đình bạn vẫn được Tòa án Việt Nam thụ lý.
Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định: “Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:...
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.…”
Từ đây có thể thấy, vụ việc tranh chấp quyền thừa kế của gia đình bạn sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý và giải quyết.
Thứ hai, về thẩm quyền theo lãnh thổ:
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: "Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản".
Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, vì là tranh chấp tài sản thừa kế là ngôi nhà và quyền sử dụng đất. Vì vậy, chị gái bạn có thể gửi đơn lên tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản (nơi có căn nhà) để yêu cầu giải quyết.
|
Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Nhà Đất Tại TP.HCM |
Luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất (Đất đai – Nhà ở)
Luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất các vụ việc thường gặp như:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.
Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Trong dạng tranh chấp này có
các loại sau:
Đòi lại đất, tài sản của họ, của người thân trong các giai đoạn khác nhau trước đây qua các cuộc điều
chỉnh đã chia, cấp cho người khác.
Tranh chấp đòi lại đất, tài sản của nhà thờ, các dòng tu, chùa chiền, miếu mạo, nhà thờ họ.
Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ.
Tranh chấp QSDĐ, tài sản gắn liền với QSDĐ khi vợ chồng ly hôn;
Tranh chấp về quyền thừa kế QSDĐ, tài sản gắn liền với QSDĐ;
Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và
quản lý;
Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác với nhân dân địa
phương.
Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ, thế chấp hoặc
bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ.
Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình
SDĐ.
Tranh chấp về mục đích sử dụng
Tranh chấp về giải toả mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích quốc gia và mức đền bù khi
thực hiện giải tỏa...Để giải quyết được các tranh chấp trên cần có sự tư vấn và giúp đỡ của luật sư,
những người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực pháp luật nhà đất và giàu kinh nghiệm giải quyết
tranh chấp nhà đất để giúp khách hàng tìm được giải pháp tối ưu nhất, thông minh nhất để giải quyết
tranh chấp của mình. Luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất là những luật sư có kiến thức chuyên sau
trong lĩnh vực nhà đất và có kinh nghiệm thực tiễn trong việc giải quyết các tranh chấp nhà đất diễn ra
trong xã hội.
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất sẽ mang đến cho khách hàng: |
các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự |
Công việc chính và kỹ năng thực hiện :
6.2.1.1. Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm (điểm a khoản 1 Điều 46 BLHS)
- «Ngăn chặn tác hại của tội phạm» là khi tội phạm đã được thực hiện và người phạm tội tự mình hoặc có sự tác động của khách quan nên đã bằng những khả năng có thể để ngăn chặn không cho tác hại của tội phạm xảy ra.
- «Làm giảm bớt tác hại của tội phạm» là khi tội phạm đã được thực hiện, tác hại của tội phạm đang xảy ra và người phạm tội tự mình hoặc có sự tác động khách quan nên đã bằng những khả năng có thể để không cho tác hại của tội phạm xảy ra lớn hơn.
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào thái độ của người phạm tội (tự mình hay có sự tác động, bắt buộc của người khác…); thực tế tác hại của tội phạm đã được ngăn chặn, được làm giảm bớt…
- Trong trường hợp cụ thể cần phân biệt giữa «tác hại» và «thiệt hại» để xác định đúng và áp dụng đúng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cụ thể.
6.2.1.2. Người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả (điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS)
- Đây là trường hợp tội phạm đã gây ra thiệt hại, gây ra hậu quả.
- Người phạm tội phải tự nguyện (không do ép buộc, cưỡng chế) sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả. Cũng được coi là tự nguyện nếu do người khác tác động (khuyên bảo) hay theo yêu cầu của người bị thiệt hại mà người phạm tội sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả.
- «Sửa chữa» là sửa lại, chữa lại những cái bị làm hư hỏng do hành vi phạm tội gây ra.
- «Bồi thường» là bồi thường bằng tài sản cho những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
- «Khắc phục hậu quả» là khắc phục tác hại của tội phạm gây ra mà không thể sửa chữa hoặc bồi thường bằng tài sản được.
- Trong một số trường hợp cụ thể cũng được áp dụng tình tiết giảm nhẹ «người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả» được hướng dẫn tại mục 1 Nghị quyết số 01/2006/NQ- HĐTP ngày 12- 5- 2006.
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào tính tự nguyện; hiệu quả của việc sửa chữa, khắc phục hậu quả; mức độ bồi thường thiệt hại…
6.2.1.3. Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (điểm c khoản 1 Điều 46 BLHS).
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phối hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội (Điều 15 BLHS).
6.2.1.4 Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (điểm d khoản 1 Điều 46 BLHS).
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết là vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây ra một thiệt hại, nhưng thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của thiệt hại cần được ngăn ngừa (Điều 16 BLHS).
6.2.1.5. Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra (điểm đ khoản 1 Điều 46 BLHS)
- Phải có hành vi trái pháp luật (không đòi hỏi phải là trái pháp luật nghiêm trọng) của người bị hại hoặc người khác. Người khác ở đây thường là người thân thích với người bị hại.
- Hành vi trái pháp luật đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người phạm tội hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thân thích của người phạm tội.
- Chỉ áp dụng tình tiết này khi có đấy đủ cả hai điều kiện «phải có hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra» và «hành vi trái pháp luật đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người phạm tội hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thân thích của người phạm tội».
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào ai là người có hành vi trái pháp luật; hành vi trái pháp luật đó xâm phạm đến ai; mức độ nghiêm trọng của hành vi trái pháp luật…
6.2.1.6. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra (điểm e khoản 1 điều 46 BLHS)
- Phải do (không phải là lợi dụng) hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà phạm tội.
- Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không phải do người phạm tội tự gây ra. Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn này có thể do thiên tai, địch hoạ hoặc do nguyên nhân khác gây ra (có thể do người khác gây ra).
- Chỉ áp dụng tình tiết này khi có đấy đủ hai điều kiện «phải do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà phạm tội» và «Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không phải do người phạm tội tự gây ra».
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào mức độ, hoàn cảnh khó khăn và khả năng khắc phục của người phạm tội.
6.2.1.7. Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn (điểm g khoản 1 Điều 46 BLHS).
- Chưa gây thiệt hại là khi tội phạm đã được thực hiện, nhưng thiệt hại không xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người phạm tội. Cần phân biệt với phạm tội chưa đạt (Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn chủ quan của người phạm tội).
- Gây thiệt hại không lớn là khi tội phạm đã được thực hiện, nhưng thiệt hại xảy ra nhỏ hơn thiệt hại mà người phạm tội mong muốn và ngoài ý muốn chủ quan của người phạm tội.
6.2.1.8. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm h khoản 1 Điều 46 BLHS)
- Phạm tội lần đầu là từ trước tới nay chưa phạm tội lần nào (Nếu trước đó đã phạm tội và bị kết án, nhưng đã được xoá án tích hoặc chưa bị kết án, nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị kết án, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nay bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng lần phạm tội sau, thì không được áp dụng tình tiết giảm nhẹ này).
- Phải thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Trường hợp ít nghiêm trọng bao gồm trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng (tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù) và trường hợp phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng nhưng vị trí, vai trò của người phạm tội ít nghiêm trọng (thường là trong trường hợp phạm tội đồng phạm).
- Chỉ áp dụng tình tiết này khi có đầy đủ cả hai điều kiện «phạm tội lần đầu» và «thuộc trường hợp ít nghiêm trọng».
6.2.1.9. Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức (điểm i khoản 1 Điều 46 BLHS).
- «Bị người khác đe doạ» là bị người khác dọa trừng phạt nếu làm trái ý họ, tạo cho người phạm tội nỗi lo sợ về một tai hoạ có thể xảy ra, và để tránh tai hoạ đó người phạm tội đã phải thực hiện tội phạm.
- «Bị người khác cưỡng bức» là bị người khác dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác buộc người phạm tội đã phải thực hiện tội phạm.
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào tính chất, mức độ thủ đoạn đe doạ, cưỡng bức của người khác và hoàn cảnh, điều kiện tránh mối đe doạ, cưỡng bức đó.
6.2.1.10. Phạm tội do lạc hậu (điểm k khoản 1 Điều 46 BLHS).
- «Lạc hậu» là không theo kịp đà tiến bộ, đà phát triển chung.
- Chỉ áp dụng tình tiết «phạm tội do lạc hậu» nếu lạc hậu đó là do nguyên nhân khách quan đưa lại, như do đời sống xã hội nên không hiểu biết hoặc kém hiểu biết về pháp luật, không được học tập, không có điều kiện thực tế để nhận biết các đúng sai trong cuộc sống…
6.2.1.11. Người phạm tội là phụ nữ có thai (điểm l khoản 1 Điều 46 BLHS).
- Phải là phụ nữ đang có thai khi thực hiện tội phạm. Nếu khi phạm tội người phụ nữ không có thai, mà khi bị xét xử bị cáo có thai thì không áp dụng tình tiết này, mà tuỳ từng trường hợp cụ thể chỉ có thể áp dụng quy định tại Điều 35 BLHS đối với phụ nữ có thai khi xét xử. Trong trường hợp đặc biệt cũng có thể áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối với phụ nữ có thai khi xét xử, nhưng phải ghi rõ trong bản án và áp dụng khoản 2 Điều 46 BLHS.
- Người phụ nữ phải chứng minh là mình có thai khi phạm tội. Trong trường hợp chưa có đủ căn cứ để kết luận người phụ nữ có thai khi phạm tội thì phải căn cứ vào kết luận của cơ quan chuyên môn y tế hoặc kết luận giám định.
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào thời kỳ mang thai, ảnh hưởng của tình trạng thai nhi đến việc thực hiện tội phạm của bị cáo.
6.2.1.12. Người phạm tội là người già (điểm m khoản 1 Điều 46 BLHS).
- «Người già» được xác định là người từ 70 tuổi trở lên (tiểu mục 2.4 mục 2 Nghị quyết số 01/2006/NQ- HĐTP).
- Trong một số trường hợp đặc biệt dù người phạm tội là người từ 70 tuổi trở lên, nhưng cũng không nên áp dụng tình tiết này (thông thường là các tội xâm phạm tình dục của người phụ nữ).
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ và tội phạm đã thực hiện.
6.2.1.13. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình (điểm n khoản 1 Điều 46 BLHS).
- Phải là người có bệnh, tức là có bệnh lý nào đó theo quy định trong y sinh học.
- Bệnh đó là nguyên nhân làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của người phạm tội (trong trường hợp chưa có đủ căn cứ để kết luận thì phải có kết luận của cơ quan chuyên môn y tế hoặc kết luận giám định).
- Chỉ áp dụng tình tiết này khi có đầy đủ cả hai điều kiện «người phạm tội phải có bệnh» và «bệnh đó là nguyên nhân là nguyên nhân làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của người phạm tội».
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào tình trạng bệnh tật, mức độ hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của người phạm tội.
6.2.1.14. Người phạm tội tự thú (điểm o khoản 1 Điều 46 BLHS)
- «Tự thú» là tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình, trong khi chưa ai phát hiện được mình phạm tội. Người nào bị bắt, bị phát hiện về một hành vi phạm tội cụ thể, nhưng trong quá trình điều tra tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội khác của mình mà chưa bị phát hiện, thì cũng được coi là tự thú đối với việc tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội của mình mà chưa bị phát hiện.
- Cần phân biệt tự thú» với đầu thú». «Đầu thú» là có người đã biết hành vi phạm tội của người phạm tội, nhưng biết không thể trốn tránh được nên người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền trình diện. Nếu là «đầu thú» thì chỉ được áp dụng khoản 2 Điều 46 BLHS để xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.
6.2.1.15. Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS).
- Thành khẩn khai báo là trường hợp người phạm tội trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã khai đầy đủ và đúng sự thật tất cả những gì liên quan đến hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện.
- Ăn năn hối cải là trường hợp sau khi thực hiện tội phạm, người phạm tội thể hiện sự cắn rứt, dày vò lương tâm về tội lỗi của mình không chỉ bằng lời nói mà còn phải bằng những hành động, việc làm cụ thể để chứng minh cho việc mình muốn sửa chữa, cải tạo thành người tốt; bù đắp những tổn thất, thiệt hại do hành vi phạm tội của mình gây ra.
- Mức độ giảm nhẹ của việc thành khẩn khai báo phụ thuộc vào sự thành khẩn được thực hiện ở giai đoạn tố tụng nào và ý nghĩa thiết thực của sự thành khẩn trong việc giải quyết vụ án; mức độ giảm nhẹ của sự ăn năn hối cải phụ thuộc vào mức độ ăn năn hối cải của người phạm tội, những hành động, việc làm cụ thể chứng minh cho sự ăn năn hối cải đó.
6.2.1.16. Người phạm tội tích cực giúp đỡ cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm (điểm q khoản 1 Điều 46 BLHS).
- Tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm là có thái độ chủ động, giúp đỡ nhằm tạo ra những sự biến đổi, thay đổi nhanh hơn trong việc phát hiện và điều tra tội phạm.
- Tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm thường được thể hiện bằng việc cung cấp những thông tin, tài liệu, bằng chứng có ý nghĩa thiết thực cho việc phát hiện và điều tra tội phạm; chỉ nơi cất giấu tang vật, nơi người phạm tội khác đang trốn tránh; cung cấp thông tin về tội phạm khác, người phạm tội khác không liên quan đến mình…
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào tính chủ động, mức độ tích cực giúp đỡ; giá trị của những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà người phạm tội đã cung cấp; hiệu quả của những hành vi giúp đỡ của người phạm tội.
6.2.1.17. Người phạm tội đã lập công chuộc tội (điểm r khoản 1 Điều 46 BLHS).
- «Đã lập công chuộc tội» là trường hợp sau khi thực hiện tội phạm cho đến khi bị xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm), người phạm tội không những ăn năn hối cải, tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm do họ thực hiện, mà họ còn có những hành động giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, ngăn chặn các tội phạm khác, tham gia phát hiện tội phạm, bắt kẻ phạm tội, có hành động thể hiện sự quên mình vì lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích chính đáng của người khác… được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc chứng nhận (mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ- HĐTP).
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào công trạng của người phạm tội và việc lập công chuộc tội đó ở giai đoạn tố tụng nào.
6.2.1.18. Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác (điểm s khoản 1 Điều 46 BLHS).
- «Người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác» là người được tặng thưởng huân chương, huy chương, bằng khen, bằng lao động sáng tạo hoặc có sáng chế, phát minh có giá trị hoặc nhiều năm được công nhận là chiến sỹ thi đua (mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ- HĐTP).
- Thành tích xuất sắc này thường là người phạm tội phải có được trước khi phạm tội.
- Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào thành tích; hình thức khen thưởng; giá trị của sáng chế, phát minh; danh hiệu thi đua được công nhận ; số lần được khen thưởng...
6.2.1.19. Ngoài các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1, thì Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng cần chú ý:
- Phải ghi rõ trong bản án tình tiết được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
- Chỉ được áp dụng khoản 2 Điều 46 BLHS (mức độ giảm nhẹ thấp hơn các tình tiết quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS).
- Các tình tiết được coi là các tình tiết giảm nhẹ khác được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ- HĐTP, như sau:
- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
- Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
- Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;
- Người bị hại cũng có lỗi;
- Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
- Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
- Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
- Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
- Ngoài ra, khi xét xử, tuỳ từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
6.2.1.20. Cần chú ý là: “các tình tiết giảm nhẹ đã được BLHS quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt (khoản 3 Điều 46 BLHS). |
luật sư bào chữa về đất đai tại tòa án |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO ÔNG LÊ VĂN
TRÍ.
Tôi luật sư TRẦN MINH HÙNG - VPLS GIA ĐÌNH, ĐOÀN LUẬT
SƯ TP.HCM. Là luật sư bảo vệ cho ông Lê Văn Trí đưa ra quan luận điểm bảo vệ
quyền lợi cho ông: Lê Văn Trí, sinh năm:
1947
Địa chỉ: ấp 5, xã Vĩnh Bửu, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An là
nguyên đơn trong vụ án tranh chấp với vị đơn bà Trần Thị Gần, vụ án đang được
tòa án nhân dân tỉnh Long An thụ lý giải quyết theo trình tự phúc thẩm theo
luật định.
Việc tòa án nhân dân huyện Tân Hưng
ra bản án số 15/2015/DS-ST ngày 24/7/2015 vừa vi phạm tố tụng, xác định sai
quan hệ tranh chấp vừa áp dụng sai quy định pháp luật, thu thập chứng cứ không
đầy đủ, những người làm chứng có dấu hiệu bị giả mạo chữ ký, triệu tập những
người làm chứng không khách quan, không đối chiếu, so sánh các lời trình bày
của ông Lê Công Thức mâu thuẫn nhau, không xem xét các lời chứng do phía ông
Trí cung cấp, không xem xét nguồn gốc và trình tự cấp đất cho ông Trí đã đúng
pháp luật, không xem xét các biên lai đóng thuế đất của ông Trí...cụ thể như
sau:
1/. Cần xác định quan hệ tranh chấp cho
đúng quy định pháp luật, ông Trí khởi kiện đòi lại đất chứ không phải khởi kiện
quan hệ tranh chấp đất đai. Đất của ông Trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hợp pháp thì khi cho rằng việc cấp đất cho Trí là sai thì bà Trần Thị
Gần phải khởi kiện UBND huyện nào đã cấp đất cho ông Trí chứ không phải
"phản tố" với ông Trí và yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng ra
bản án hủy một phần quyết định số 59/QĐ-UB ngày 19/1/2000 của UBND huyện Tân
Hưng về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với một phần thửa 171,
tờ bản đồ số 19, diện tích: 10.816,5m2 và hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số Q 219764 cấp ngày 19/1/2000 cho ông Trí là trái quy định pháp luật.
Việc bà Gần cho rằng ủy ban cấp sai thì phải khởi kiện vụ án hành chính chứ
không thể yêu cầu như vậy mà Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng giải quyết trái quy
định pháp luật.
Theo quy định của Luật tố tụng hành
chính 2010 quy định về thời hiệu khởi kiện tại điều 104 như sau:
"Điều
104. Thời hiệu khởi kiện
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng
trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc
biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc"
Căn cứ theo quy định trên thì những
lời khai của người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị Gần là ông Lê Công
Thức tại Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng thì gia đình bà Gần biết việc ủy ban
nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận cho ông Trí từ lâu nhưng không đi kiện, bằng
chứng là ông Thức khai do thấy ông Trí vay thế chấp ngân hàng, trong khi ông
Trí vay thế chấp ngân hàng từ rất lâu trước đó, giấy chứng nhận của ông Trí
được cấp từ năm 1995 và thay đổi vào năm 2000. Từ những căn cứ trên thì nếu có
việc bà Gần khởi kiện vụ án hành chính thì cũng đã hết thời hiệu khởi kiện.
Chính vì lý do đó Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng đã hợp thức hóa bao che cho
bên bị đơn bằng hình thức chấp nhận đơn phản tố yêu cầu hủy giấy chứng nhận cấp
cho ông Trí dù xác định sai quan hệ tranh chấp (đây là tranh chấp đòi đất chứ
không phải quan hệ tranh chấp đất đai) và nếu bà Gần có cần khởi kiện thì phải
khởi kiện vụ án hành chính riêng chứ không thể yêu cầu hủy trái quy định như
vậy.
2/.Việc ông Trí có khai nguồn gốc
đất cho ông Lê Văn Xe mượn có khi khai là do cha mẹ để lại có khi khai nguồn
gốc khai hoang bởi vì thực tế ông Trí vốn nghĩ cha mẹ khai hoang thì cũng như
ông Trí khai hoang mà có, đều do nguồn gốc từ khai hoang. Tuy nhiên, đây không
phải là mấu chốt quan trọng, mấu chốt quan trọng và có căn cứ pháp lý là đất đã
được cha mẹ tôi cho và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo trình
tự, luật định. Đã được UBND huyện Tân Hưng xác nhận "Trước
khi được cấp giấy cho ông Lê Văn Trí thì thửa đất số 171, tờ bản đồ số 19 do
ông Trí quản lý sử dụng...” (Công văn số 108 ngày 30/6/2016 mà Phòng TNMT huyện
Tân Hưng đã gửi cho Tòa án tỉnh Long An).
Luật đất đai 1993 và sửa đổi bổ sung
2001 đều quy định khi cấp đất đều có thông báo đến chính quyền địa phương
phường/xã nơi có đất, có xác nhận của UBND xã nơi có đất, nếu đất không tranh
chấp thì được cấp đất. Việc UBND huyện Tân Hưng khi cấp đất cho ông Trí đã
thông báo cho địa phương, niêm yết theo trình tự luật định. Vậy tại sao ông Xe,
bà Cần không khởi kiện hành chính để hủy giấy chứng nhận trước đây trong khi
ông Xe, Gần đã biết được việc tôi được cấp giấy chứng nhận.
Tại hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông Trí trong hồ sơ vụ án thì đã có ý kiến xác minh và tổ
chức, thực địa tại xã nơi có đất và đã có chữ ký của cán bộ địa chính xã Vĩnh
Đại, ý kiến của Hội đồng đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
có chữ ký của chủ tịch, đóng dấu của UBND xã là nguồn gốc đất của ông Trí là
đúng, đề nghị UBND huyện cấp cho ông Trí (bút lục số 56, số 57, số 62 - TANND
huyện Tân Hưng).
Tại Biên bản hòa giải ngày 04/12/2014 của ấp
5, xã Vĩnh Bửu, huyện Tân Hưng, ông Lê Công Thức (SN 1966, con bà Gần và ông
Xe, người được ủy quyền) trình bày rằng, phần đất tranh chấp trên được mẹ ông
canh tác chỉ hơn mười mấy năm. Sau đó, tại Biên bản hòa giải của UBND xã Vĩnh Bửu
ngày 09/02/2015, ông Thức lại cho biết, phần đất tranh chấp do bà nội cho ba
ông vào năm 1995. Rồi sau này các buổi hòa giải tại Tòa án thì ông Thức lại
khai, trình bày là phần đất trên của ông/bà nội anh cho cha mẹ (Xe, Gần) từ năm
1986-1987. Đây là những lời trình bày mâu thuẫn nhau nhưng vẫn không được Tòa
án nhân dân huyện Tân Hưng đưa vào bản án và không làm rõ tại phiên Tòa tại sao
ông Thức khai mâu thuẫn như vậy mà vẫn được tòa án chấp nhận?
Ông Thức đã thừa nhận, trước năm 1995, gia đình Thức
không sử dụng phần đất đang tranh chấp. Thực tế, ông Trí mới là người sử dụng
và được chính quyền cấp GCN nên mới có thể chuyển nhượng một phần đất cho ông
Huê và ông Thành trong tổng diện tích mà ông Trí được cấp. Phần đất chuyển nhượng
giáp ranh đất của anh Xe. Nếu là đất của ông Xe thì tại sao trong các năm 1995
và năm 2000, khi Nhà nước có thông báo nhiều lần về việc làm thủ tục xin cấp
GCN QSDĐ thì ông Xe không làm GCN hoặc tranh chấp. Trong khi đó, từ xưa đến
nay, ông Xe và người nhà không hề có đơn khiếu nại hay yêu cầu gì gửi đến chính
quyền các cấp. Mặt khác, xưa nay mọi nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ đóng góp các phúc
lợi xã hội khác ông Trí đều là người bỏ tiền ra để đóng từ các biên lai thuế đất
từ năm 2007 đến năm 2014 đều do ông Trí đóng và đã nộp cho tòa án bản gốc. Ônng
Huê là một trong những người làm chứng xác nhận vấn đề này cho ông Trí và ông
Trí gửi cho tòa cấp phúc thẩm.
Sau
khi ông Thức khai nhận phần đất tranh chấp do bà nội cho ba ông (ông Xe) vào
năm 1995 thì ông Trí cho rằng mẹ ông Trí mất năm 1995. Trước khi mất 2 năm, mẹ
ông đã lẫn nên lời khai trên của ông Thức là không có cơ sở. Sau khi vấp phải sự
phản kháng của ông Trí thì trong các lời khai sau này và tại Tòa,
ông Thức đã “chuyển” từ được cho đất năm 1995 sang năm 1986, nhằm “hợp thức
hóa” việc sử dụng đất trước Luật Đất đai năm 1993 và cho hợp với thực tế tránh
mâu thuẫn mà ông Thức đã trình bày trước đó.
Tuy nhiên, có điều rất “bất thường” ở đây khi
ông Thức cho rằng phần đất đang tranh chấp được bà nội cho ba ông (ông Xe) vào
năm 1986 (cùng hoặc sau 1 năm ông Xe được cho 3,6 ha đất lúc đầu) thì tại sao
bà nội ông Thức không cho đất liền canh, liền cư (tức phần đất ông Trí đã bán
cho ông Huê và ông Thành giáp ranh 3,6 ha đất của ba ông Thức vào các năm 1992,
1994, 2000) mà lại “khoét bụng” xẻ giữa đất để cho? đây là điều hết sức mâu thuẫn
và không phù hợp với thực tế.
Đây là điều rất mâu thuẫn mà Tòa án nhân dân
huyện Tân Hưng vẫn không làm rõ tại tòa án và trong bản án.
3/. Tòa án
nhân dân huyện Tân Hưng chỉ xác minh và lấy lời khai của những người làm chứng
do phía bị đơn bà Gần cung cấp mà không xác minh, lấy lời khai của những người
làm chứng do ông Trí cung cấp và đưa vào vụ án. Đây là một việc làm vi phạm
pháp luật nghiêm trọng, không làm sáng tỏ vụ án qua những người làm chứng khách
quan theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự về thu thập chứng cứ và các nguồn
chứng cứ.
4/.
Công văn số 58/CV-UBND ngày 8/6/2015 của UBND xã Vĩnh Bửu gửi TAND huyện Tân
Hưng và Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng cũng căn cứ trên một số lời khai nhân
chứng và những Giấy xác nhận do chính ông Thức cung cấp. Trong đó, qua xác
minh, ông Lê Văn Lô (SN 1935, ngụ Tân Hưng, Long An) và người nhà ông khẳng
định ông Lô không ký tên vào Giấy xác nhận của ông Thức, cũng như chưa bao giờ ra
UBND xã để xác nhận nhưng không biết từ đâu, ông Thức lại “hô biến” ra Giấy xác
nhận của ông và được ông Nguyễn Ngọc Tuấn, Chủ tịch UBND xã Vĩnh Bửu (nay là Bí
thư xã) xác nhận, như vậy có dấu hiệu giả mạo chữ ký của ông Lô nhưng Tòa án
cấp sơ thẩm vẫn chưa làm rõ và xử lý trách nhiệm người giả mạo chữ ký này, mặc
dù chữ ký ông Lô bị giả mạo nhưng Tòa án vẫn dùng văn bản này làm chứng cứ là
vi phạm pháp luật.
5/.
TAND huyện
Tân Hưng đã dựa vào những cơ sở chứng cứ và lập luận như: Ông Trí đã có sự mâu
thuẫn khi khai nguồn gốc đất tranh chấp lúc do tự khai phá, lúc do cha mẹ cho;
một số nhân chứng do ông Trí cung cấp khai nhận thấy ông Xe trồng tràm từ năm
2002 (ông Trí cho mượn đất năm 2003); ông Trí không chứng minh được trước năm
2003, ông là người trực tiếp sử dụng phần đất trên để canh tác; ngoài ra, Tòa
sơ thẩm còn căn cứ vào một số chứng cứ như nhân chứng xác nhận do ông Thức cung
cấp; 2 công văn trả lời của UBND xã Trường Xuân và UBND xã Vĩnh Bửu gửi TAND
huyện Tân Hưng với nội dung cho rằng: Phần đất tranh chấp do ông Xe và con ông
sử dụng từ năm 1986 – nay; bên cạnh đó, Trưởng phòng TN&MT huyện Tân Hưng
là ông Phạm Thanh Hùng cho biết khi xét cấp GCN QSDĐ cho ông Trí là cấp theo
hình thức đại trà, không đo đạc thực tế… từ đó TAND huyện Tân Hưng đã bác đơn
yêu cầu đòi quyền sử dụng đất của ông Trí.
Tuy nhiên, với những chứng cứ mà ông Thức cung
cấp cho Tòa án đã phát hiện nhiều dấu hiệu bất thường! Theo đó, công văn số
58/UBND ngày 04/6/2015 của UBND xã Trường Xuân gửi TAND huyện Tân Hưng đã dựa
trên cơ sở cán bộ xã lấy lời khai của chỉ
2 nhân chứng là ông Trần Văn Đồng
(SN 1924 – hiện nằm một chỗ, không còn minh mẫn) và ông Nguyễn Văn Lưu (SN
1955) kèm một số Giấy xác nhận do chính
ông Thức cung cấp được làm với hình thức rất “bài bản”. Tuy nhiên, điều “bất
thường” là trong số những nhân chứng do xã xác minh và Giấy xác nhận do ông Thức
cung cấp, có nhiều người từng công tác chung với ông Thức. (ông Thức từng là
Trưởng Công an xã Trường Xuân). Như vậy những người làm chứng này là không
khách quan, không hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về người làm
chứng.
Còn ông Nguyễn Văn
Chơi (SN 1959, ngụ Tháp Mười, Đồng Tháp) cho biết, ông có ký vào Giấy xác nhận
tại nhà do ông Thức soạn sẳn đưa. Tuy nhiên, ông không nhớ chính xác năm ông đốn
tràm mướn cho ông Xe và cũng không đến UBND xã xác nhận nhưng không biết từ cơ
sở nào, ông Thức lại đưa vào là năm 2003 ông đốn tràm mướn và Phó Chủ tịch UBND
xã Trường Xuân là Dương Văn Kiệt đã ký xác nhận.
Công văn số
58/CV-UBND ngày 8/6/2015 của UBND xã Vĩnh Bửu gửi TAND huyện Tân Hưng cũng căn
cứ trên một số lời khai nhân chứng và những Giấy xác nhận do chính ông Thức
cung cấp. Trong đó, qua xác minh, ông Lê Văn Lô (SN 1935, ngụ Tân Hưng, Long
An) và người nhà ông khẳng định ông Lô không ký tên vào Giấy xác nhận của ông
Thức, cũng như chưa bao giờ ra UBND xã để xác nhận nhưng không biết từ đâu, ông
Thức lại “hô biến” ra Giấy xác nhận của ông và được ông Nguyễn Ngọc Tuấn, Chủ tịch
UBND xã Vĩnh Bửu (nay là Bí thư xã) xác nhận.
Cùng
năm 2015, trong khi ông Tuấn, Chủ tịch UBND xã Vĩnh Bửu xác nhận tất cả nhân chứng
cho ông Thức thì khi ông Trí chỉ yêu cầu xác nhận chữ ký của 4 nhân chứng thôi
nhưng ông Tuấn không xác nhận dù cả 4 nhân chứng đều có mặt tại đó. Ông Tuấn
cho rằng chuyện quá khứ ông không biết và không chịu xác nhận cho ông Trí trong
khi lại xác nhận chữ ký của những người làm chứng cho ông Thức. Điều này cho thấy
dấu hiệu không khách quan từ UBND xã để Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng xét cử trong
vụ án thiếu minh bạch, khách quan này.
Qua xác minh thực tế, một loạt các nhân chứng
khác có đất canh tác liền kề với ông Trí và ông Xe khẳng định phần đất đang
tranh chấp là của ông Trí sử dụng từ trước năm 2002, đến năm 2003, ông Xe mới
mượn của ông Trí trồng tràm, 4 nhân chứng trước đây ông Tuấn không xác nhận đã
được PCT hiện nay là ông Lễ xác nhận và đã được ông Trí nộp cho Tòa án cấp phúc
thẩm.
5/. Ông Trí là người đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hợp lệ và đã đóng biên lai thuế cụ thể vào các năm 2007,
2010, 2014 và hoàn tất các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước vì đó là đất
của ông Trí đã cho ông Xe mượn (các biên lai thuế hàng năm ông Trí đã gửi cho
Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng). Nếu là đất của ông Xe sao ông Thức không đóng
thuế hàng năm như ông Trí?
Theo quy định pháp luật đất đai thì chủ sử dụng
đất mới là người phải đóng thuế hàng năm, người không đóng thuế hàng năm, không
có biên lai thì không có cơ sở xem xét cấp đất nông nghiệp. Vậy hàng chục năm
nay ông Trí là người đóng thuế đất, gia đình bà Gần không hề đóng khoản tiền
nào nhưng Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng lại xét xử công nhận đất cho ông Xe là
vi phạm pháp luật đất đai nghiêm trọng, không có căn cứ.
Trước khi cấp đất cho ông Trí UBND đã tiến
hành xác minh, đối chiếu và tiến hành thực địa của toàn cán bộ, có ý kiến của
cán bộ địa chính xã, ý kiến của hội đồng đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày 24/12/1999 UBND xã Vĩnh Đại (đính kèm hồ sơ với đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 15/12/1999 của ông Trí),. Ngoài ra là bảng
danh sách các hộ gia đình và cá nhân đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Tờ trình số 08/TT.UB ngày 24/12/1999 về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình trong xã" của UBND xã Vĩnh Đại, Biên
bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký QSD đất ngày 24/12/1999 của UBND xã Vĩnh
Hưng (các văn bản chứng cứ này đã nộp cho tòa án sơ thẩm và đánh bút lục).
Trong tất cả các văn bản này thì UBND xã Vĩnh Đại đều thừa nhận đã tiến hành
xác minh, phân loại, thẩm tra, thảo luận và thống nhất đề nghị UBND huyện Tân
Hưng cấp đât cho 248 hộ dân, trong đó có hộ ông Trí. Do vậy việc đại diện UBND
huyện Tân Hưng cho rằng đất cấp theo đại trà là không có cơ sở bởi việc cấp đất
này đã được UBND xã Vĩnh Đại thẩm tra, xem xét, đối chiếu, thảo luận và công
khai, xác minh cụ thể theo như các văn bản, chứng cứ nêu trên và theo đúng
trình tự luật đất đai quy định.
Cụ thể, tại văn bản số 108/PTNMT - TC ngày
30/6/2016 về việc phúc đáp công văn số 734/TA- CV ngày 14/4/2016 của Tòa án
nhân dân tỉnh Long An thì UBND huyện trả lời tòa án nhân dân tỉnh Long An cụ thể
như sau:
“....ngày 19/1/2000, ông Lê Văn Trí được UBND
huyện Tân Hưng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành Q 219764, số
vào sổ: 1628, thửa đất 171, tờ bản đồ số 19, với diện tích: 34370m2, mục đích sử
dụng: đất rừng sản xuất (RSM), vịu trí khu đất: xã Vĩnh Đại, huyện Tân Hưng,
Long an.
Trước khi được cấp giấy cho ông Lê Văn Trí thì
thửa đất số 171, tờ bản đồ số 19 do ông Trí quản lý sử dụng...”
Từ các căn cứ trên có thể khẳng định việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên cho ông Trí là hợp lệ, phù hợp với
thực tế vì đây là đất của ông Trí.
Trên đây là ý kiến bổ sung của tôi ngoài những
ý kiến trước đây tôi đã nộp cho Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng và Tòa án nhân
dân tỉnh Long an.
Tôi cũng đề nghị Tòa án đưa vụ án ra xét xử sớm
vì tôi đã nộp bản xác nhận của những người làm chứng cho tòa án, có xã xác nhận
chữ ký của những người làm chứng.
Vụ án đã kéo dài quá lâu, trong khi theo pháp
luật tố tụng dân sự thì thời gian xét xử phúc thẩm chỉ từ 2-3 tháng.
Kính mong Q úy
tòa sớm xem xét, chấp nhận yêu cầu của tôi.
Trân trọng cảm ơn.
Long
an, ngày tháng năm 2016
Luật
sư Trần Minh Hùng - Đoàn LS TPHCM - VPLD
GIA ĐÌNH
|
luật sư chuyên bào chữa tại tòa án |
CÁC LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH VỤ KIỆN TẠI TÒA
Xác định thời hạn khởi kiện: Yêu cầu vụ việc còn trong thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2011 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trong trường hợp vụ việc đã quá thời hạn thì đương sự cần lưu ý đến trường thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự hoặc thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại theo Điều 158 và Điều 162 Bộ luật dân sự.
Xác định thẩm quyền nộp hồ sơ khởi kiện
Theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
Đơn khởi kiện: Theo đúng mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác.
Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn
Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện
Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).
Thụ lý và thời hạn giải quyết của Tòa án sau khi thụ lý vụ án
Thủ tục thụ lý vụ án
Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu vụ việc không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng Đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.
Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện đã làm đúng theo quy định thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí của người khởi kiện thì Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết.
Về thời gian giải quyết vụ án
Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 4-6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án
Thời hạn mở phiên tòa: Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.
Thời hạn hoãn phiên toà: không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. |
luật sư chuyên bào chữa tại tòa án tphcm |
Luật sư sẽ thực hiện công việc bao gồm:
1. Tham gia tranh tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ trong trường hợp bắt người khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã từ khi có quyết định tạm giữ;
2. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can từ khi có quyết định khởi tố bị can;
3.Tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa cho bị cáo từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
4. Tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;
5. Hướng dẫn thân chủ, khách hàng trong việc soạn thảo đơn kháng cáo, đơn đề nghị xin kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Tìm luật sư bào chữa ở đâu?
Các văn phòng luật sư là nơi quy tụ đội ngũ luật sư giỏi và giàu kinh nghiệm, những luật sư này đã có quá trình công tác lâu năm trong lĩnh vực pháp luật và luôn sẵn sàng trợ giúp pháp lý cho khách hàng.
Hiện nay việc tìm luật sư bào chữa ở đâu đang là một vấn đề được nhiều khách hàng quan tâm, bởi khi tìm đến luật sư là khách hàng muốn tìm đến một giải pháp cứu cánh cho những vấn đề gặp phải.
Văn phòng luật sư Gia Đình được xây dựng dựa trên đội ngũ luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự sẽ giúp khách hàng tiếp cận được với những luật sư hàng đầu trong lĩnh vực tranh tụng. |
luật sư chuyên bào chữa cho bị can, bị cáo tại tòa án |
Bảo đảm quyền bào chữa của Bị can, Bị cáo tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Quyền bào chữa là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự ( TTHS) Việt Nam. Việc thực hiện tốt các nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng xác định được sự thật khách quan của vụ án, giúp hoạt động tố tụng được tiến hành đúng trình tự, đảm bảo việc xét xử công minh, kịp thời, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.
Trong TTHS, giai đoạn xét xử được coi là giai đoạn trung tâm, nơi mà mọi tình tiết của vụ án được đưa ra đánh giá, xem xét một cách toàn diện và trên cơ sở kết quả tranh tụng giữa luật sư bào chữa và đại diện viện kiểm soát giữ quyền công tố tại phiên tòa, tòa án ra bản án, quyết định tuyên 1 người có tội hay không.
Giai đoạn xét xử sơ thẩm là giai đoạn quan trong trong thủ tục tố tụng tại tòa án. Đối với vụ án hình sự tại phiên tòa sơ thẩm , viện kiểm sát là cơ quan giữ quyền công tố sẽ thực hiện việc buộc tội bị cáo, hội đồng xét xử dựa trên chưng cứ đã được điều tả tiến hành quá trình xét hỏi,tranh luận tại phiên tòa để đưa ra bản án, quyết định cuối cùng, còn luật sư bào chữa cho bị cáo sẽ được thực hiện việc tranh luận đối với cáo buộc của VKS cũng như với phía bị hại.
Theo báo cáo của Bộ Tư pháp thì hiện nay dù 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thành lập được đoàn luật sư với gần 9.500 luật sư nhưng chỉ có 20% các vụ án hình sự trong cả nước có luật sư tham gia. Đây là một con số rất hạn chế, thể hiện sự bất cập trong việc thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân:
Trước tiên là hoạt động cấp giấy chứng nhận bào chữa của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 56, Đ 57 của bộ luật TTHS và điều 27 Bộ luật Luật sư. Khoản 4 Đ 56 Bộ luật TTHS quy định : “ Trong thời hạn 3 ngày , kể từ ngày nhận được đề nghi của người bào chữa , cơ quan điều tra, viện kiếm sát, tòa án phải xem xét cấp GCNBC để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do. Đối với trường hợp tạm giữ người thì trong thời hạn 24h , kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa. Nếu từ chối cấp GCN thì phải nêu rõ lý do. Quy định là như vậy nhưng việc thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, phiền hà cho luật sư bào chữa bởi các thủ tục giao và nhận GCNBC được thực hiện không thống nhất giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
Ngoài ra Luật Luật sư cũng quy định là GCNBC có giá trị trong giai đoạn tố tụng , tuy nhiên hiện nay nhiều nơi , khi kết thúc giai đoạn tố tụng , hồ sơ vụ án chuyển sang cơ quan tiến hành tố tụng khác thì luật sư lại phải làm thủ tục xin cấp GCNBC
Thứ hai là việc luât sư tiếp xúc với thân chủ của mình.
Điểm a, b và e khoản 2 Điều 58 Bộ luật TTHS quy định “Luật sư có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa.
Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can. Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam”
Thông tư 70/2011/TT- BCA cũng quy định: “ Điều tra viên phải giao các quyết định tố tụng liên quan đến người được bào chữa cho người bào chữa và thông báo cách thức liên lạc của Cơ quan điều tra, Điều tra viên với họ khi cần thông báo về thời gian, địa điểm lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can. Cơ quan điều tra phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa, nếu từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa thì phải có văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa”
Quy định như vậy nhưng trên thực tế, việc luật sư được gặp bị can đang bị tam giam còn gặp nhiều khó khăn, nhiều trường hợp bị từ chối do điều tra viên đi vắng mặt hoặc thông báo thời gian quá gấp khiến luật sư không thể thu xếp được.
Thứ 3, Điều 64, 65 và 66 Bộ luật TTHS chỉ quy định về quyền điều tra, thu thập và đánh giá chứng cứ thuộc về cơ quan tố tụng mà không quy định quyền này của các luật sư cũng không đề cập đến cơ quan nhà nước tiến hành tố tụng cung cấp chứng cứ theo yêu cầu của luật sư. Trong nhiều trường hợp, cơ quan điều tra đã không mời luật sư tham gia hoạt động khám nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra.
Thứ 4, một trong những hoạt động quan trong nhất tại phiên tòa là hoạt động tranh luận giữa luật sư và kiểm sát viên. Bộ luật TTHS có nhiều quy định đảm bảo cho việc buộc tội và gỡ tội được tranh tụng bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ dù TTHS Việt Nam không phải là kiểu tố tụng tranh tụng. Điều 210 Bộ luật TTHS cho phép các bên buộc tội và gỡ tội có quyền bình đẳng đưa ra các chứng cứ, tài liệu trước tòa. Điều 218 của BLTTHS quy định rõ nguyên tắc tranh tụng ở việc quy định thủ tục đối đáp, trong đó có việc bị cáo có quyền trình bày ý kiến của bản luận tội và đưa ra đề nghị của mình. Điều luật cũng bắt buộc viện kiếm sát phải đưa ra lập luận với từng ý kiến. Đây là trách nhiệm của bên buộc tội tại phiên tòa, phải tranh luận toàn diện, đầy đủ, bình đẳng với bên gỡ tội, không được tránh hoặc trả lời một cách áp đặt và thiếu trách nhiệm kiểu như “ giữ nguyên quan điểm truy tố” mà không đưa ra lập luận để bảo vệ quan điểm ý kiến của mình. Tuy nhiên trên thực tế tại nhiều phiên tòa, việc tranh luận còn nhiều hạn chế, có trường hợp khi đối đáp, viện kiểm sát chỉ cho rằng tranh luận của luật sư là không có căn cứ nên đề nghị hội đồng xét xử không chấp nhận.
Những bất cập nói trên ảnh hưởng tiêu cực đến quyền bào chữa của người bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo. Vì vậy phải bổ sung các quy định trong Bộ luật TTHS là vô cùng cần thiết và phù hợp với chiến lược cải cách tư pháp chiến lược phát triển nghề luật sư, trong đó cải cách tư pháp hình sự đang là một trong những nội dung quan trọng của cải cách tư pháp nhằm mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Sau hơn 15 năm thi hành luật TTHS đã bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu sót của các quy định liên quan đến chuyện bào chữa trong xử sơ thẩm hình sự, do vậy cần được sửa đổi và bổ sung theo hướng:
Bỏ thủ tục xin cấp giấy chứng nhận bào chữa
Quyền bào chữa là một quyền đã được hiến pháp Việt Nam ghi nhận, chủ thể thực hiện quyền gồm có người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và luật sư. Luật sư muốn tham gia bào chữa phải được cơ quan tiến hành tố tụng cấp GCNBC là vô lý, vì đã là quyền thì không thể bị lệ thuộc vào sự đồng ý của chủ thể khác.
Không được giới hạn số lần gặp cũng như thời gian gặp của luật sư với người bị tạm giam, bị can , bị cáo
Đây là một trong những cản trở lớn nhất trong giai đoạn điều tra, khi luật sư bào chữa không được tiếp xúc riêng tư để trao đổi với thân chủ hay bị hạn chế số lần gặp và thời gian gặp. Bộ luật TTHS cần sửa đổi bổ sung theo hướng: Cơ quan điều tra không được gây ra bất kì trở ngại nào trong việc gặp gỡ và tiếp xúc với thân chủ trong trại giam và không được giới hạn số lần gặp cũng như thời gian gặp của Luật sư với người bị tạm giam bị can, bị cáo.
Hoàn thiện quy định về chứng cứ tại khoản 1 Điều 64 Bộ luật TTHS
Bộ luật TTHS quy định về quyền được đưa ra chứng cứ của bị can, bị cáo thể hiện sự bất bình đẳng giữa bên gỡ tội và bên buộc tội và hạn chế quyền được chứng minh vô tội của người bị buộc tội. Các điều 48,49,50,58 quy định về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bào chữa cho thấy luật chỉ cho phép người này đưa ra , thu thập tài liệu đồ vật mà không khẳng định những đồ vật, tài liệu này có phải là chứng cứ hay không? Việc không khẳng định và không cho phép bị can, bị cáo đưa ra chứng cứ do bị hạn chế bới Điều 64 Bộ luật TTHS về chứng cứ.
Theo đó : “ Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án”. Như vậy việc thu thập chứng cứ, quyền được thu thập chứng cứ và đánh giá một tài liệu, một đò vật nào đó có phải là chứng cứ hay không phụ thuộc vào ý chí của bên buộc tội gồm cơ quan điều tra, VKS, tòa án. Việc xếp tòa án vào bên buộc tội chứ không phải chứ không phải bên trọng tài với chức năng đánh giá một tài liệu do các bên buộc tội và gỡ tội đưa ra có phải là chứng cứ hay không sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ của cơ quan tiến hành tố tụng khi vì lý do nào đó mà họ bỏ qua, không ghi nhận và xem xét những tài liệu và đồ vật mà người bị buộc tội và người bào chữa cung cấp.
Mặt khác, luật cho phép luật sư bào chữa được thu thập chứng cứ nhưng thiếu hẳn cơ chế, thủ tục để họ thực hiện quyền này. Vấn đề đặt ra ở đây là bên gỡ tội có bị giàng buộc buộc bởi tính hợp pháp của chứng cứ hay không? Để đảm bảo quyền bào chữa, cần quy định tính hợp pháp của chứng cứ có giá trị giằng buộc đối với bên buộc tội với tư cách đại diện cho Nhà nước mà không giằng buộc với bên gỡ tội. Bị can, bị cáo và luật sư có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thu thập chứng cứ, tài liệu. Những vật này vẫn được coi là chứng cứ nếu có giá trị chứng minh, đặc biệt là có giá trị chứng minh cho sự vô tội của bị can, bị cáo. Do đó cần sửa đổi về chứng cứ như sau: Chứng cứ là những gì có thật, do các bên buộc tội và gỡ tội đưa ra có giá trị chứng minh có hay không phạm tội, người phạm tội và các vấn đề khác của vụ án hình sự.
Bỏ quy định xử vắng mặt bị cáo tại khoản 2 Điều 187 Bộ luật TTHS
Tòa án chỉ có thể xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp sau đây:
a) Bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả;
b) Bị cáo đang ởnước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
c) Nếu sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử và họ đã được giao giấy triệu tập hợp lệ.
Quy định này là chưa hợp lý, bởi lẽ bị cáo là người bị buộc tội và lời khai của bị cáo đề cập đến những vấn đề phải chứng minh trong vụ án, cũng như các tình tiết khác cần cho việc giải quyết đúng đắn vụ án, cho nên đây là nguồn chứng cứ quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng làm sáng tỏ vụ án. Do vậy, sự vắng mặt của bị cáo đương nhiên gây cản trở cho việc xét xử. Mặt khác nếu xét xử vắng mặt bị cáo đồng nghĩa với việc tước đi quyền tự bào chữa của họ trong trường hợp bị cáo tự bà chữa mà không nhờ tới sự bào chữa của luật sư.
Bỏ quy định “ Nếu người bào chữa vắng mặt tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử” tại Điều 190 Bộ luật TTHS
Điều 190 Bộ luật TTHS quy định về sụ có mặt của người bào chữa như sau : “Người bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Nếu người bào chữa vắng mặt Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.
Trong trường hợp bắt buộc phải có luật sư bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt, thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa”.
Quy định như vậy là không hợp lý, vì bản án của tòa án là kết quả của việc xem xét đầy đủ, khách quan và toàn diện các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, những chứng cứ và tình tiết mới phát sinh tại phiên tòa cũng như kết quả tranh luận giữa luật sư và kiểm sát viên. Nếu xét xử mà không có người bào chữa thì bị cáo sẽ mất chỗ dựa, không thể tự mình tranh luận với kiểm sát viên cũng như chứng minh sự vô tội hay giảm nhẹ trách nhiệm của mình. Do đó cần phải quy định rõ sự có mặt của luật sư bào chữa là bắt buộc, nếu luật sư vắng mặt thì hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa.
Quy định nguyên tắc tranh tụng và hoàn thiện quy định về đối đáp tại Điều 218 Bộ luật TTHS
Bộ luật TTHS được xây dựng trên nền tảng mô hình tố tụng thẩm vấn, tuy chưa quy định tranh tụng là một nguyên tắc, nhưng tinh thần của nguyên tắc này đã được thể hiện trong nhiều quy định của Bộ luật. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đặc biệt nhấn mạnh đến yếu tố tranh tụng và nâng cao chất lượng tranh tụng. Đến Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” cũng nhấn mạnh vấn đề này. Do đó, cần đưa tranh tụng thành một nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật TTHS, đồng thời làm tư tưởng chủ đạo để sửa đôi,bổ sung các thủ tục, quy định tương ứng trong Bộ luật, nhất là các thủ tục tại phiên tòa xét xử các vụ án hình sự phù hợp với Điều 103 Hiến pháp 2013 “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”.
Nguyên tắc tranh tụng được quy định sẽ giúp quá trình tố tụng diễn ra dân chủ hơn, các quyền con người của cá nhân người phạm tội được bảo đảm; việc buộc tội, gỡ tội rõ ràng, minh bạch. Nguyên tắc này đòi hỏi chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội và chức năng xét xử phải có sự phân định rạch ròi; góp phần hỗ trợ thực hiện quyền bào chữa.
Đồng thời với việc quy định nguyên tắc tranh tụng, cần hoàn thiện quy định về đối đáp đối đáp tại Điều 218 Bộ luật TTHS. Đoạn thứ 3 của điều 218 của Bộ luật TTHS quy định: “ chủ tọa phiên tòa có quyền đề nghị kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến có liên quan đến vụ án của người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được kiểm sát viên tranh luận”. Quy định này chưa đáp ứng nguyên tắc tranh tụng trong TTHS cũng như chưa quán triệt Nghị quyết số 08-NQ/TW và nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ chính trị, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố tranh tụng và nâng cao chất lượng tranh tụng. Do vậy, cần sửa đổi đoạn thứ ba của Điều 218 thành: “ Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu kiểm sát vên và những người tham gia tố tụng phải đối đáp, tranh luận về tất cả các vấn đề mà tòa án phải xem xét và giải quyết trong bản án”.
Nguồn tạp chí luật sư số 8/2015 |
luật sư giải quyết tranh chấp tại tòa án tphcm |
Nội dung tư vấn giải quyết tranh chấp như sau:
+ Tư vấn, hướng dẫn khách hàng khởi kiện, lập hồ sơ theo kiện, các vấn đề về án phí, lệ phí và thủ tục khác liên quan;
+ Tư vấn, hướng dẫn đương sự soạn thảo các loại văn bản gửi tới các cơ quan có thẩm quyền (đơn khởi kiện, các đề xuất trong quá trình tố tụng, yêu cầu thi hành án…);
+ Nghiên cứu hồ sơ, các quy định pháp luật liên quan đến vụ việc cụ thể;
+ Trao đổi và hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu chứng cứ, cung cấp thông tin;
+ Tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ thông qua việc tiếp xúc với các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan;
+ Gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan trọng tài để bảo vệ tốt nhất cho quyền và nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng;
+ Tham gia tranh tụng tại toà án, cơ quan trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng;
+ Đại diện theo ủy quyền ngoài tố tụng.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp tại Luật Minh Gia như sau
+ Tư vấn, đại diện và tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi và tham gia (tranh chấp tài sản, đất đai, thừa kế, hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, hôn nhân gia đình).
+ Tư vấn, đại diện và tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi và tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, thương mại, dân sự, thu hồi công nợ;
+ Tư vấn, đại diện và tham gia tố tụng nhằm giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp;
+ Tư vấn, đại diện và tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các tranh chấp lao động (chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật sa thải …);
+ Tư vấn, đại diện và tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi và tham gia giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ;
+ Tư vấn, đại diện và tham gia tố tụng tại tòa án các vụ việc khác |
luật sư tư vấn khởi kiện chia tài sản thừa kế |
LUẬT SƯ TƯ VẤN KHỞI KIỆN PHÂN CHIA TÀI SẢN
THỪA KẾ
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ,
tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao,
có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc
biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng
và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong
nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư
vấn hoàn hảo nhất.Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng luật sư Gia Đình với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư
vấn pháp luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình
Dương, Tư vấn pháp luật online, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt
Nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời sống pháp luật,
báo pháp luật TP.HCM báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới… luôn mang lại niềm tin cho
khách hàng.
Đơn khởi kiện (theo mẫu)
+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi
kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, CMTND, giấy chứng nhận kết hôn,
sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
+ Di chúc (nếu khởi kiện phân chia di sản
theo di chúc);
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản
thừa kế;
+ Bản kê khai các di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu
của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết
trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ
khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).
Sau khi nhận được Đơn khởi kiện, Tòa án
phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền
của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng
án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng
án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án
thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời
hạn 04 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng
thời gian kéo dài thêm không quá 02 tháng. Trong thời gian này, Tòa án phải ra
một trong các quyết định sau: Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình
chỉ vụ án hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính
đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
|
luật sư chuyên tranh tụng tại tòa án bình tân |
LUẬT SƯ CHUYÊN VỀ TRANH TỤNG TẠI TÒA
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi xuất thân trong các gia đình chuyên về ngành luật, hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Tên Luật sư Gia Đình không có nghĩa là chúng tôi chỉ chuyên về gia đình mà tên Luật sư Gia Đình là do Văn phòng luật sư chúng tôi bao gồm các luật sư xuất thân từ các gia đình có truyền thống hành nghề luật sư, yêu và đam mê nghề luật nên ý tưởng manh nha của các luật sư sáng lập đặt tên là Văn phòng luật sư Gia Đình.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Tư vấn pháp luật online, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Viêt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng.
Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
- Luật sư bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng khác trong vụ án hình sự;
- Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
- Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự;
- Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
- Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án ly hôn;
- Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án thừa kế;
- Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án về thu hồi đất, bồi thường khi thu hồi đất;
- Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ án khởi kiện khởi kiện quyết quyết định cấp, thu hồi Sổ đỏ;
- Các dịch vụ khác.
Cách thức sử dụng dịch vụ đại diện tranh tụng:
Để sử dụng dịch vụ đại diện tranh tụng của chúng tôi, quý khách hàng có thể chọn các phương thức sau: Điện thoại cho chúng tôi, email, facebook.... |
luật sư bào chữa tại tòa về kinh tế |
1. Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài truyền hình cáp VTC, Báo đời sống pháp luật, báo điện tử tin tức Việt nam, báo soha, Một thế giới, kênh 14, Tư vấn pháp luật online, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời sống pháp luật, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng
Chúng tôi là luật sư chuyên về mảng doanh nghiệp, nhà đất, ly hôn chia tài sản.
Tư vấn thành lập doanh nghiệp– Luật sư thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh trọn gói
Tư vấn thuế doanh ngiệp – Luật sư thực hiện thủ tục thuế trọn gói
Tư vấn thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh – Luật sư thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trọn gói
Tư vấn pháp luật lao động – Luật sư tư vấn thường xuyên pháp luật lao động
Tư vấn nội bộ doanh nghiệp – Luật sư pháp chế doanh nghiệp thường xuyên
Tư vấn doanh nghiệp đối ngoại – Luật sư pháp chế đối ngoại doanh nghiệp
Tư vấn pháp chế trọn gói – Luật sư pháp chế trọn gói
Tư vấn giải thể doanh nghiệp – Luật sư thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp trọn gói.
——————o0o——————
Với các nội dung nêu trên, Quý khách có thể lựa chọn hình thức dịch vụ phù hợp với điều kiện, nhu cầu của doanh nghiệp:
Luật sư tư vấn qua điện thoại
Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng
Luật sư tư vấn trực tiếp tại doanh nghiệp
Luật sư soạn thảo hồ sơ, giấy tờ
Luật sư thực hiện thủ tục trọn gói
Luật sư tư vấn trọn gói
Luật sư thường trực tại doanh nghiệp
Luật sư giải quyết tranh chấp
——————o0o——————
Tranh chấp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn hiện hữu. Luật sư chúng tôi với đội ngũ Luật sư tranh tụng nhiều năm trong lĩnh vực này luôn sẵn sàng hỗ trợ tối đa với các gói dịch vụ:
Luật sư tư vấn pháp luật giải quyết tranh chấp
Luật sư tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp
Luật sư tư vấn nội dung tranh chấp
Luật sư tư vấn các phương án giải quyết tranh chấp
Luật sư hướng dẫn cụ thể, chi tiết các bước giải quyết tranh chấp – Luật sư soạn thảo toàn bộ hồ sơ
Luật sư giải quyết tranh chấp trọn gói.
cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua. |
luật sư bào chữa tại tòa án |
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia,
thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên
môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp,
đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở
rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực,
trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ
tư vấn hoàn hảo nhất. Luật sư chúng tôi trong quá trình hành nghề luôn đặt chữ “tâm
đức” dể hành nghề. Chúng tôi luôn thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho người
nghèo, neo đơn, người có hoàn cảnh khó khăn…
Chúng tôi là hãng luật uy
tín và giàu kinh nghiệm thực tiễn và lý thuyết nên được nhiều các hang truyền
thông, báo chí trong nước mời phỏng vấn trên các báo đài, truyền hình để tuyên
truyền pháp luật cho người dân. Do vậy,Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng
luật sư Gia Đình với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp
luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Tư vấn pháp luật online, Tư vấn luật
cho HTV TMS, Tư vấn luật trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Tư vấn
trên truyền hình cáp VTC– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời
sống pháp luật, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam, Báo Soha,
kênh 14, Trí thức trẻ, Báo tin tức Việt nam… luôn mang lại niềm tin cho khách
hàng…
Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên
cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, Đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội,
Nha Trang, Biên hòa, Đà Nẵng, Vinh, Cần thơ, ..
Chúng tôi là Hãng luật chuyên tranh tụng tại tòa án các cấp, các cấp
tòa quận, huyện tại TPHCM và khắp cả nước Việt nam. Lĩnh vực chúng tôi chuyên
và thường thực hiện hiệu quả là về mặt hình sự, dân sự, kinh tế, lao động,
doanh nghiệp, bảo hiểm, công nợ, nhà đất, thừa kế, đất đai, giấy phép công ty,
ly hôn, chia tài sản, các dịch vụ pháp lý liên quan khác…
Ngoài lĩnh vực tranh tụng, chúng tôi là hang luật luôn thực hiện dịch
vụ pháp lý về nhà đất và thành lập công ty chuyên nghiệp, nhanh chóng, hiệu quả
và uy tín với giá cả hợp lý với đa số người dân nghèo…
Các dịch vụ pháp lý chúng tôi chuyên thực hiện như: hợp thức hóa nhà
đất, kê hai di sản thừa kế, cấp đổi chủ quyền, đăng bộ sang tên, cấp đổi mới sổ
hồng, xin phép xây dựng, hoàn công, đo vẽ, soạn hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng
đặt cọc mua bán nhà đất, thủ tục và soạn di chúc, ủy quyền, cam kết tài sản
chung/riêng của vợ chồng…chúng tôi thực hiện các dịch vụ này khắp các quận/huyện
ở TPHCM và các tỉnh lân cận TPHCM. Chúng tôi có mối quan hệ tốt đẹp với các cơ
quan nhà nước để thực hiện các dịch vụ và hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả, tốt đẹp
và tiết kiệm thời gian và chi phí ít nhất cho khách hàng.
Các quận huyện chúng tôi thực hiện bao gồm quận 1, quận 2, quận 3,
quận 4, quận 5, quận 6, quận 7, quận 8, quận 9, quận 10, quận 11, quận 12, quận
bình thạnh, quận Bình Tân, quận Tân phú, quận Phú Nhuận, quận Gò Vấp, quận Thủ
Đức huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Cần giờ, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi.
Chúng tôi luôn có các luật sư tư vấn tại nhà tận tâm, tận lực vì
khách hàng nếu khách hàng vì điều kiện công việc hay thời gian, lý do sức khỏe
không đến được văn phòng chúng tôi. Khi đến tư vấn tại nhà thì mỗi lần tư vấn
chi phí sẽ cao hơn khi khách hàng đến văn phòng. Mỗi lần tư vấn tại nhà của
chúng tôi là 200.000 đồng/lần không hạn chế thời gian. Khách hàng có thể đặt
nhiều câu hỏi cho chúng tôi khi chúng tôi đến nhà tư vấn mà không sợ bj tăng tiền
tư vấn…
Chúng tôi rất vui được phục vụ quý khách.
Địa chỉ trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. HCM
10/32 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Luật sư Trần Minh Hùng - ĐT:
0972238006
ĐT: 08: 38779958; Fax:
08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
|
luật sư việt nam |
1. Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Tư vấn pháp luật online, Tư vấn HTV TMS, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Tư vấn trên truyền hình cáp VTC– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời sống pháp luật, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam, Soha, kênh 14, Trí thức trẻ… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng…
Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
- Tư vấn Hôn nhân - Gia Đình,dịch vụ ly hôn....
- Tư vấn, đại diện bảo vệ quyền lợi và tham gia giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ;
- Tư vấn, đại diện bảo vệ quyền lợi và tham gia giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế, thương mại (tranh chấp
hợp đồng, nợ khó đòi…);
- Tư vấn, đại diện bảo vệ quyền lợi và tham gia giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực lao động (chấm dứt hợp đồng
lao động, kỷ luật sa thải …)
- Tư vấn, đại diện bảo vệ quyền lợi và tham gia giải quyết tranh chấp dân sự (tranh chấp tài sản, đất đai, thừa kế, hợp
đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng…);
- Tư vấn luật hôn nhân và gia đình (ly hôn, chia tài sản, nhận nuôi con nuôi…);
- Tư vấn, đại diện bảo vệ quyền lợi trong các vụ án hình sự;
Nếu bạn đang muốn thuê luật sư bào chữa thì chúng tôi là nơi đặt niềm tin của bạn ,với dịch vụ cung
cấp khách hàng nhanh gọn ,nhiệt tình,chu đáo ......luôn mang lại sự hài lòng cho mọi khách hàng tìm đến với chúng
tôi .
|
luật sư gia đình chuyên tranh tụng tại tòa án quận 1, 2,3,4,5,6,7,8,9,10, 11, 12, bình thạnh, bình tân, tân bình, phú nhuận... |
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH (FAMILY LAWYER) ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM. Là hãng luật uy tín hàng đầu tại TP.HCM nhà tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt nam, tư vấn luật cho HTV TMS, Tư vấn Luật trên Đài truyền hình Cáp VTC, Tư vấn luật trên Báo đời sống pháp luật (báo in và báo giấy), tư vấn luật cho Trí thức trẻ Kênh 14.vn, tư vấn luật cho báo Soha, Tư vấn luật trên báo Điện tử Infonet, Báo điện tử Tin Tức Việt nam, Tư vấn luật trên Tạp chí tiếp thị Gia Đình, tư vấn luật cho Báo điện tử gia đình Việt nam…Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
Chúng tôi là Hãng luật chuyên tranh tụng tại tòa án các cấp, Tòa án quận 1, 2, 3,4,5,6,7,8,9,10,11,12, quận Bình Tan, Bình Thạnh, quận Tân Bình, quận Thủ Đức, huyện Hóc môn, nhà bè, Huyện Bình Chánh. Chúng tôi cũng chuyên tranh tụng tại tòa án nhân dân TPHCM, Tòa án nhân dân tối cao. Chúng tôi tập trung các luật sư giàu kinh nghiệm, năng động, học sâu, có tâm huyết với khách hàng và công việc và đã đạt được nhiều thành công nhất định trong công việc.
Vui lòng liên hệ đến chúng tôi để được các luật sư chúng tôi tư vấn và thực hiện dịch vụ hiệu quả nhất. |
|
Hỗ trợ trực tuyến |
ĐIỆN THOẠI GẶP
LUẬT SƯ :
0972238006(zalo, viber, telegram) |
Hỗ trợ trực tuyến: |
|
0972238006 |
|
|