HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
- Luật sư giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm
- Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn
- Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng
- Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp
- Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án
- Văn phòng luật sư tư vấn
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn
- Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế
- Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ
- Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh
- Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
- Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam
- Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự
- Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn
- Luật sư pháp chế doanh nghiệp
- Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm
- Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất
- Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên tố tụng
- Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân
- Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê
- Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12
- Luật sư tư vấn cho cá nhân
- Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng
- Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự
- Luật sư tại thành phố Thủ Đức
- Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook
- Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng
- Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện
- Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh
- Luật sư giỏi chuyên về lao động
- Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không?
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid
- Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng
- Luật sư tư vấn thu hồi công nợ
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp
- Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà
- Luật sư tư vấn mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu
- Tư vấn hợp đồng giả cách
- Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai
- Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói
- Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Nợ
- Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở
- Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại
- Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn
- Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty
- Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều
- Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada
- Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế
- Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản
- Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân
- Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
- Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân
- Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp
- Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài
- luật sư giỏi uy tín tại tphcm
- Luật Sư tại Quận Tân Phú
- Luật Sư Quận tại Phú Nhuận
- Luật Sư tại Quận Gò Vấp
- Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh
- Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính
- Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất
- Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng
- Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh
- Luật Sư Bào Chữa Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ
- Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất
- Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp
- luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều, người nước ngoài
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều
- Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều
- Luật sư tư vấn kháng cáo
- Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm
- Luật sư cho ca sĩ, diễn viên
- Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty
- Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung
- Luật sư tư vấn lập di chúc
- Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư
- Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn
- Luật sư chuyên thừa kế di chúc
- Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Kê khai thừa kế
- tư vấn công chứng mua bán nhà đất
- luật sư tư vấn thành lập công ty
- luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản
- dịch vụ luật sư di sản thừa kế
- Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM
- luật sư tại quận 1
- luật sư tại quận 2
- luật sư tại quận 3
- luật sư tại quận 4
- luật sư tại quận 5
- Luật Sư Tại Quận 6
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
- Luật sư tại quận 10
- Luật sư tại quận 11
- luật sư tại quận 12
- Luật sư tại quận bình thạnh
- Luật sư tại huyện bình chánh
- Luật sư huyện Nhà Bè
- luật sư huyện hóc môn
- Văn phòng Luật sư Nhà Đất
- Luật sư huyện Cần Giờ
- Văn phòng luật sư tại TPHCM
- Luật Sư Tại Sài Gòn
- luật sư việt nam
- Luật sư Uy Tín
- Luật sư Công Ty
- luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức
- Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế
- luật sư bào chữa tại tòa án
- luật sư tại quận bình tân
- Dịch thuật công chứng tại tphcm
- luật sư giỏi và uy tín
- luật sư tư vấn tại nhà
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất
- mẫu hợp đồng mua bán nhà
- mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- luật sư chuyên hình sự
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư chuyên nhà đất
- luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện
- luật sư giỏi về nhà đất
- luật sư chuyên hợp đồng kinh tế
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa
- luật sư tư vấn tại bình dương
- luật sư tại biên hòa đồng nai
- Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn
- Luật Sư tư vấn tại Long An
- Luật sư tư vấn tại cần thơ
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Làm Chứng
- Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán
- Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà
- Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm
- Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động
- Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn
- Luật Sư Quận Tân Bình
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- luật sư riêng cho các công ty
- luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều
- luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam
- Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình
- Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án
- Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
- luật sư bào chữa tại tòa án tphcm
- luật sư tại quận 1
- tin tức nóng
- luật sư tại quận 3
- Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ
- luật sư tại quận 5
- luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2
- luật sư tại quận 10
- luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô
- Thuê luật sư bào chữa hình sự
- luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình
- luật sư thừa kế tại huyện bình chánh
- luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân
- luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả
- luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận
- luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng xây dựng
- Luật Sư Chuyên Về Di Chúc
- luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh
- Tư vấn du học xin visa
- Luật sư tranh chấp nhà đất
- Luật sư tư vấn di chúc
- Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp
- luật sư tranh tụng tại tòa án
- luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tranh chấp bất động sản
- Văn phòng luật sư doanh nghiệp
- Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM
- Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền
- Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần
- Luật sư tư vấn tranh chấp công ty
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư tư vấn thuận tình ly hôn
- luật sư tư vấn đơn phương ly hôn
- Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
- Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ
- Luật Sư Tố Tụng
- Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh
- Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng
- luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5
- Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12
- Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5
- Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội cá độ, đánh bạc, đá gà
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà
- Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh
- Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng
- Thừa Kế Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất
- Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi
- Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty
- Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm
- Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện
- Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn
- Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
- Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều
- Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài
- Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp
- Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật
- Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng
- Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ
- Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng
- Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp
- Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây
- Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ
- Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền
- Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài
- Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất
- Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện
- Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa
- Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà
- Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn
- Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư
- Luật sư trên truyền hình và báo chí
- Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động
- Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền
- Luật Sư Tại Chợ Lớn
- Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí
- Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung
- Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều
- Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều
- Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam
- Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn
- Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm
- Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6
- Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm
- Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn
- Luật sư tư vấn lập vi bằng
- Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng
- Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương
- luật sư chuyên tư vấn đòi nợ
- Luật sư chuyên tranh tụng hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất
- Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em
- Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở
- Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm
- Luật sư chuyên về kinh tế
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất
- Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh
- Luật sư tư vấn nhà đất
- Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa
- Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence
- Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit
- Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài
- Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng
- Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất
- Luật sư tư vấn luật hình sự
- Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh
- Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến
- Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid
- Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng
- Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam
- divorce lawyer at Ho Chi Minh City
- Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản
- Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty
- Luật sư tư vấn thừa phát lại
- Văn phòng luật sư tại quận 1
- Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại
- Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay
- Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu
- Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế
- Luật sư giỏi tại tphcm
- Luật sư công giáo
- Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm
- Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất
- Luật sư chuyên tư vấn thi hành án
- Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng
- Thế nào là tội cho vay nặng lãi
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy
- Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng
- Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông
- Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm
- Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng
- Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy
- Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin
- Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền
- Các án lệ
- Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế
- Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng
- Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm
- Luật sư giỏi tại long thành đồng nai
- Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp
- Làm sao để được án treo?
- Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty
- luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng
- Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Luật sư nhận ủy quyền đại diện
- Tư vấn bào chữa để được án treo tại ngoại
- Luật sư tư vấn kiện thừa kế cho việt kiều
- Luật sư chuyên bào chữa tội phạm kinh tế
- Luật sư tư vấn ủy quyền cho việt kiều bên nước ngoài
- Có cần mời luật khi bị bắt không?
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa tội lừa đảo
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn luật giao thông?
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn bán thuốc lá
- Luật sư tư vấn hình phạt tử hình
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội mua bán hàng giả hàng nhái
- Luật sư giỏi chuyên về án dân sự tại tphcm
- Luật sư chuyên tư vấn lừa đảo qua mạng
- Luật sư chuyên tư vấn luật lao động cho công ty
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán hóa đơn trái phép
- Luật sư tư vấn bào chữa làm sao để được giảm án?
- Luật sư chuyên tư vấn tranh chấp mua bán hàng hóa
- Luật sư tư vấn bào chữa cho người nước ngoài
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán pháo lậu
- Luật sư tư vấn đòi tiền nhà cho thuê
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện tranh chấp nhà đất cho việt kiều
- Luật sư chuyên về dân sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lợi dụng quyền tự do dân chủ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa đánh bài bạc online trên mạng
- VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
- Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp
- Báo Chí Và Chúng Tôi
- Luật Sư Doanh Nghiệp
- Luật Sư Nhà Đất
- Luật Sư Di Trú
- Luật sư Dân sự
- Luật Sư Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Tranh Tụng
- Luật sư tư vấn luật lao động
- Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều
- Luật sư Chuyên Kinh Tế
- Luật Sư Giỏi Về Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Thi Hành Án
- Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí
- Dịch Thuật Công Chứng
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
- Luật Sư Công Nợ
- Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm
- Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Luật Sư Kinh Nghiệm
|
|
TRANH CHẤP VỀ VIỆC GÓP VỐN |
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 75/2007/KDTM-ST
Ngày: 07/03/2007
v/v: Tranh chấp về Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM:
1. Ông Phạm Lý Hùng - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
2. Bà Lê Thị Phương Nhi - Hội thẩm nhân dân
3. Bà Đào Thục Viên - Hội thẩm nhân dân
Bà Phan Ngọc Mỹ Linh – Cán bộ Tòa án nhân dân Tp. HCM - Thư ký phiên toà
Trong các ngày 05 và 07 tháng 3 năm 2007, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 566/2006/TLST-KDTM ngày 15 tháng 8 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 374/2007/QĐST-KDTM ngày 28 tháng 02 năm 2007 giữa các đương sự:
NGUYÊN ĐƠN :
Ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN (Có mặt)
Thường trú : 174/21 Lê Quốc Hưng, Phường 12, Quận 4, TPHCM
Đại diện : Ông Nguyễn Cao Nghiêm, GUQ ngày 30/01/2007
(Có mặt)
BỊ ĐƠN :
Ông PHẠM THẾ THANH
Thường trú : 152/13 Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3, TPHCM
Tạm trú : Aáp 5, xã Đạo Thạnh, Tp. Mỹ Tho, Tiền Giang
Đại diện : Ông Phạm Tấn Dũng, GUQ ngày 20/12/2006
(Có mặt)
NGỪỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN:
Ông NGUYỄN VĂN TUẤN
Thường trú : 152/13 Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3, TPHCM
Đại diện : Ông Phạm Tấn Dũng, GUQ ngày 27/02/2007
Bà NGUYỄN THỊ HỒNG
Tạm trú : 46/3 Lê Thị Hồng Gấm, TP. Mỹ Tho, Tiền Giang
Đại diện : Ông Phạm Tấn Dũng, GUQ ngày 07/02/2007
(Có mặt)
NHẬN THẤY
Nguyên đơn (ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN) trình bày :
Ngày 15/7/2005, ông PHẠM THẾ THANH là Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty cổ phần ĐB Gas có ký Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ 8.500 cổ phần trong Công ty cổ phần ĐB Gas cho ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN với giá chuyển nhượng là 1,5 tỷ đồng và đã nhận đủ số tiền này từ ông Sơn. Tuy nhiên, sau đó ông Thanh không thực hiện việc làm thủ tục đăng ký thay đổi Chủ tịch HĐQT của công ty. Do đó, ông Sơn làm đơn khởi kiện yêu cầu ông Thanh phải trả lại số tiền chuyển nhượng cổ phần đã nhận 1,5 tỷ đồng nói trên.
Bị đơn (ông PHẠM THẾ THANH) trình bày :
Xác nhận chỉ ký khống vào tờ giấy trắng để ông Sơn sử dụng vào việc liên hệ mua gas tại Hà Nội, thực tế không có ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (ông Nguyễn Văn Tuấn, bà NGUYỄN THỊ HỒNG) trình bày :
Ông PHẠM THẾ THANH không có thông qua Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần ĐB Gas việc chuyển nhượng cổ phần nói trên. Các cổ đông sáng lập còn lại (ông Tuấn và bà Hồng) không chấp nhận việc chuyển nhượng này.
Tòa án đã triệu tập hòa giải nhiều lần nhưng do bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có mặt (chỉ có ông Phạm Tấn Dũng đại diện nhưng tại thời điểm hòa giải chưa có giấy ủy quyền hợp lệ) nên không thể tiến hành hòa giải được và Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay :
Nguyên đơn (ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN) : Yêu cầu ông PHẠM THẾ THANH phải hoàn trả 1,5 tỷ đồng tiền chuyển nhượng cổ phần đã nhận ngay sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đồng ý hoàn trả cho Công ty cổ phần ĐB Gas toàn bộ các giấy tờ đã nhận thế chấp từ ông Thanh ngay sau khi nhận được đủ tiền do ông Thanh hoàn trả.
Bị đơn (ông PHẠM THẾ THANH) : Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn vì hợp đồng chuyển nhượng cổ phần giữa hai bên chỉ là hợp đồng ký khống (khi ký chưa có nội dung). Đề nghị ông Sơn trả lại các giấy tờ đã nhận của công ty.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (ông Nguyễn Văn Tuấn, bà NGUYỄN THỊ HỒNG) : Thống nhất với ý kiến của bị đơn, việc chuyển nhượng cổ phần giữa ông Thanh và ông Sơn chưa được thông qua Đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ phần ĐB Gas.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :
1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án :
Đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại (mua bán cổ phiếu) giữa các cá nhân đều có mục đích lợi nhuận, bị đơn cư trú tại TPHCM. Vì vậy, căn cứ vào khoản 4 Điều 29, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 3 Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 1 Nghị quyết số 742/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004 của Uûy ban thường vụ Quốc hội về việc giao thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và mục b điểm 1.1 khoản 1 phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TPHCM (Tòa kinh tế) theo thủ tục tố tụng dân sự.
2. Về thời hiệu khởi kiện :
Ngày 15/7/2005, các bên ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Ngày 09/5/2006, nguyên đơn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
Căn cứ vào điểm a, khoản 3, Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án trong thời hạn quy định (2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm), do đó, cần được chấp nhận thụ lý để giải quyết.
3. Về nội dung tranh chấp :
Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi ông PHẠM THẾ THANH phải hoàn trả 1,5 tỷ đồng tiền chuyển nhượng cổ phần đã nhận:
Căn cứ vào chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là bản Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ngày 15/7/2005 đã được người đại diện hợp pháp của bị đơn xác nhận chữ ký tại phiên tòa, có đủ cơ sở để xác định giữa ông PHẠM THẾ THANH và ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN có thỏa thuận việc chuyển nhượng 8.500 cổ phần của ông PHẠM THẾ THANH trong Công ty cổ phần ĐB Gas cho ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN với giá chuyển nhượng là 1,5 tỷ đồng và bên chuyển nhượng là ông PHẠM THẾ THANH đã nhận đủ số tiền chuyển nhượng nói trên.
Tuy nhiên, căn cứ vào lời khai nhận của các đương sự tại phiên tòa thì việc chuyển nhượng cổ phần nói trên giữa ông Thanh và ông Sơn không được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần ĐB Gas theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật doanh nghiệp năm 1999 (có hiệu lực tại thời điểm các bên ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, Công ty cổ phần ĐB Gas mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chưa được 3 năm). Mặt khác, Công ty cổ phần ĐB Gas cũng chưa thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (về việc chuyển nhượng cổ phần của ông PHẠM THẾ THANH là một trong 3 cổ đông sáng lập của công ty) theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật doanh nghiệp năm 1999.
Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự năm 1995 (có hiệu lực tại thời điểm các bên ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần), hợp đồng chuyển nhượng cổ phần nói trên giữa các bên là hợp đồng dân sự vô hiệu và các bên có trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 146 Bộ luật dân sự năm 1995.
Từ sự phân tích trên cho thấy yêu cầu của nguyên đơn đòi ông PHẠM THẾ THANH phải hoàn trả số tiền chuyển nhượng cổ phần 1,5 tỷ đồng là có căn cứ và hợp pháp, cần được chấp nhận.
Về ý kiến của đại diện bị đơn cho rằng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ngày 15/7/2005 mà nguyên đơn dùng làm chứng cứ để khởi kiện đã được ông PHẠM THẾ THANH ký khống để sử dụng vào việc khác (chưa ghi nội dung), thực tế ông Thanh hoàn toàn không có thỏa thuận chuyển nhượng và cũng chưa có nhận số tiền chuyển nhượng cổ phần 1,5 tỷ đồng từ ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN nên không chấp nhận hoàn trả số tiền này cho ông Sơn: Ý kiến này không có căn cứ để được chấp nhận vì tại Biên bản ghi lời khai do Phòng CSĐTTP về TTXH Công an TPHCM lập ngày 15/02/2006 cũng như tại phiên tòa hôm nay, bị đơn và người đại diện của bị đơn đã xác nhận chữ ký của bên chuyển nhượng trong bản hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mà nguyên đơn cung cấp cho Tòa án để làm căn cứ khởi kiện đúng là của chữ ký ông PHẠM THẾ THANH mà không có chứng cứ nào để chứng minh việc ký đó là ký khống.
4. Về án phí:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự và các điều 15, 18 và 19 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án :
- Ông PHẠM THẾ THANH phải chịu án phí sơ thẩm trên số tiền phải trả cho ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN.
- Ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN không phải chịu án phí nên được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Aùp dụng khoản 1 Điều 19, điểm c khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 58 Luật doanh nghiệp năm 1999; Điều 131 và khoản 2 Điều 146 Bộ luật dân sự năm 1995;
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông PHẠM THẾ THANH phải có trách nhiệm hoàn trả cho ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN số tiền chuyển nhượng cổ phần đã nhận là 1.500.000.000 đ (một tỷ năm trăm triệu đồng).
Ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN có trách nhiệm hoàn trả cho người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần ĐB Gas là bà NGUYỄN THỊ HỒNG các giấy tờ (bản chính) sau đây ngay sau khi nhận đủ số tiền nói trên:
- 34 tờ Hóa đơn giá trị gia tăng mua vật liệu và chi phí thi công xây dựng của bên bán phát hành cho bên mua là Công ty cổ phần ĐB Gas, bao gồm các hóa đơn: số 0069686 ngày 07/01/2005; số 0014809 ngày 27/5/2005; số 0014785 ngày 30/5/2005; số 0070601 và số 0070602 cùng ngày 01/6/2005; số 0070603 và số 0070604 cùng ngày 02/6/2005; số 0010993 ngày 03/06/2005; số 0066959 ngày 13/6/2005; số 0045003 ngày 10/7/2005; số 0026414 ngày 25/7/2005; số 0054911 ngày 28/6/2004; số 0053078 ngày 04/7/2004; số 0041360 ngày 04/7/2004; số 0041364 ngày 06/7/2004; số 0092758 ngày 07/7/2004; số 006355 ngày 07/7/2004; số 0020505 ngày 20/7/2004; số 0077760 ngày 20/8/2004; số 0007850 ngày 29/10/2004; số 0025076 và số 0022795 cùng ngày 02/11/2004; số 0083660 ngày 04/11/2004; số 0083745 và số 0098518 cùng ngày 05/11/2004; số 0079456 ngày 06/11/2004; số 0064560 ngày 07/11/2004; số 0065448 và số 0065449 cùng ngày 09/11/2004; số 0099813 và số 0099814 cùng ngày 12/11/2004; số 0025099 ngày 29/11/2004; số 0030454 ngày 27/12/2004; số 010216 ngày 05/01/2005.
- Chứng nhận bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ số 05/00/D10/93120/0003 của Công ty cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông cấp cho Công ty cổ phần ĐB Gas ngày 26/3/2005.
- Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm số 05/00/D10/93330/0003 của Công ty cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông cấp cho Công ty cổ phần ĐB Gas ngày 19/4/2005.
2. Về án phí :
- Ông PHẠM THẾ THANH phải chịu án phí sơ thẩm là 28.500.000 đ (hai mươi tám triệu năm trăm ngàn đồng), nộp tại Thi hành án dân sự TPHCM.
- Ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 14.250.000 đồng (theo Biên lai thu tiền số 002723 ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thi hành án dân sự TPHCM)
3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông TRƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG SƠN., nếu ông PHẠM THẾ THANH không chịu thanh toán số tiền nói trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án. |
Luật Sư Giỏi Chuyên Soạn Thảo Hợp Đồng Kinh Tế |
Luật sư, người tư vấn luật, soạn thảo hợp đồng không những đảm bảo lợi ích của các bên trong hợp đồng mà còn phải dự kiến được những rủi ro sẽ xảy ra trong tương lai để có thể điều chỉnh các điều khoản hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và quy định của pháp luật.
A. Phương thức tư vấn:
+ Tư vấn trực tiếp và thực hiện dịch vụ pháp lý tại văn phòng;
+ Tư vấn qua điện thoại với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến;
B. Nội dung tư vấn:
- Tư vấn, soạn thảo hợp đồng nói chung và hợp đồng thương mại nói riêng yêu cầu rất nhiều kỹ năng cùng những hiểu biết chuyên sâu của các qui định pháp luật có liên quan.
- Vai trò của hợp đồng trong các giao dịch của các cá nhân, doanh nghiệp ngày càng quan trọng bởi các đối tác trong hợp đồng của doanh nghiệp hầu hết là các doanh nhân chuyên nghiệp, rất am hiểu luật về các vấn đề liên quan đến nội dung của hợp đồng cũng như các qui định liên quan đến hợp đồng vô hiệu, giải quyết tranh chấp.
Văn Phòng Luật sư Gia Đình cung cấp trong lĩnh vực tư vấn hợp đồng
+ Tư vấn các qui định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;
+ Tham gia đàm phán, thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;
+ Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;
+ Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;
+ Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng;
+ Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Văn Phòng Luật sư Gia Đình soạn thảo hợp đồng, cụ thể:
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng kinh tế,
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng thương mại,
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng đầu tư,
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng dân sự,
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng lao động,
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng hợp đồng hợp tác kinh doanh,
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng hợp đồng liên doanh,
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng hợp đồng mua bán hàng hóa,
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng hợp đồng bảo đảm bí mật…
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng li-xăng;
+ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng mua bán;
+ Tư vấn soạn thảo các loại hợp đồng khác…
Văn phòng luật sư Trần Minh Hùng |
Làm Sao Để Soạn Thảo Hợp Đồng Tốt Nhất |
Đã từ lâu, pháp luật về hợp đồng chiếm vị trí khá quan trong trong hệ thống pháp luật Việt Nam bởi lẽ hầu hết các giao dịch trong xã hội dù vì mục đích kinh doanh hay nhằm phục vụ các nhu cầu sinh hoạt thường nhật đều có mối liên hệ tới hợp đồng. Chính vì lẽ đó, am hiểu về chế định hợp đồng và các vấn đề liên quan tới hợp đồng là điều cốt yếu để bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên.
Hiện nay, các quan hệ dân sự, kinh tế ngày cành phong phú và đa dạng, về cơ bản Hệ thống pháp luật về hợp đồng tại nước ta bao gồm:
- Pháp luật về hợp đồng trong các lĩnh vực Hợp tác kinh doanh, đầu tư , xây dựng, mua bán hàng hoá, môi giới, uỷ thác, đại lý, gia công, dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại;
- Pháp luật về Hợp đồng lao động;
- Pháp luật về Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Pháp luật về Hợp đồng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
- Pháp luật về Hợp đồng bảo hiểm;
- Pháp luật về Hợp đồng dân sự;
- Pháp luật về Hợp đồng thuê đất, thuê nhà ...
Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng
Với dịch vụ tư vấn pháp luật về hợp đồng, Luật sư của chúng tôi sẽ cung cấp tới Quý khách hàng những kiến thức cơ bản nhất về tất cả các loại hợp đồng theo yêu cầu của Quý khách hàng; Các văn bản pháp luật điều chỉnh và xu hướng phát triển của các quy định pháp luật có liên quan của từng loại hợp đồng; Cung cấp hợp đồng mẫu…
Dịch vụ tư vấn hợp đồng, bao gồm việc chuẩn bị cơ sở pháp lý, đàm phán, soạn thảo, hiệu chỉnh và thẩm định hợp đồng...
Nội dung dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng:
- Chuẩn bị các cơ sở pháp lý điều chỉnh các vấn đề được đề cập trong hợp đồng;
- Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;
- Cử Luật sư tham gia đàm phán hợp đồng cùng khách hàng;
- Đưa ra các ý kiến pháp lý để bên thuê tư vấn đánh giá, quyết định trong việc đàm phán các nội dung hợp đồng;
- Thẩm định các nội dung, rà soát, chỉnh sửa các điều khoản hợp đồng do đối tác đưa ra;
- Tư vấn soạn thảo các điều khoản hợp đồng cần thiết, đàm phán với đối tác để bảo vệ các điều khoản quan trọng, bảo đảm được quyền hợp pháp của bên thuê tư vấn soạn thảo hợp đồng;
- Soạn thảo và hiệu chỉnh các điều khoản liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;
- Tư vấn và soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng như điều khoản thanh toán, phạt hợp đồng, luật áp dụng, cơ quan tài phán...
Luật sư Gia Đình tư vấn soạn thảo các loại hợp đồng sau:
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng kinh tế, thương mại;
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng dân sự;
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng lao động;
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng hợp đồng liên doanh, liên kết;
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng hợp đồng mua bán hàng hóa;
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng hợp đồng bảo mật;
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng mua bán Nhà - Đất;
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, vốn góp;
- Tư vấn soạn thảo các loại hợp đồng khác...
Mọi yêu cầu liên quan tới dịch vụ tư vấn hợp đồng, Quý khách vui lòng liên hệ tới chúng tôi.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Mẫu Hợp Đồng Phân Phối/Đại Lý/Độc Quyền |
principles Agreement
HỢP ĐỒNG PHÂN PHỐI/ĐẠI LÝ....
THIS
AGREEMENT made as of 27th March 2018
HỢP ĐỒNG NÀY được lập vào
ngày 27/03/2018
BETWEEN/GIỮA:
- and/và –
1. APPOINTMENT/CHỈ
ĐỊNH
1.1
MERISTEM hereby appoints VICOWIN as
exclusive distributor of MERISTEM products in the Socialist Republic of Vıetnam (hereinafter referred to as the
"Territory"). The entire range of products manufactured by MERISTEM
hereinafter will be referred to as “the products”/ MERISTEM đồng ý chỉ định VICOWIN làm nhà phân phối độc quyền các sản phẩm
MERISTEM tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam (sau đây gọi là "Vùng lãnh
thổ"). Toàn bộ sản phẩm do MERISTEM sản xuất sau đây sẽ được gọi là “sản
phẩm”.
1.2
............. accepts this appointment
and commits himself to purchase the products from .................... and to market, distribute and sell the products under the
terms and conditions set forth below/ VICOWIN chấp
nhận sự chỉ định này và cam kết
mua sản phẩm từ.................... đồng thời tiếp thị, phân phối và bán sản phẩm theo các điều khoản
và điều kiện được nêu bên dưới.
1.3
The Parties shall not jeopardise,
through any act or omission to act, the validity of any provision in this
Agreement/ Các bên sẽ không gây ảnh hưởng đến
tính hợp lệ của các điều khoản trong Hợp Đồng này thông qua bất kỳ hành động hoặc thiếu sót nào khác.
2. OBLIGATIONS OF THE PARTIES/NGHĨA
VỤ CỦA CÁC BÊN
2.1 VICOWIN shall use its best efforts to
promote the features and benefits of the products and to sell them in the
Territory in full compliance with the Business Plan (forecast)/ VICOWIN sẽ nỗ lực quảng bá các tính năng và lợi ích của
sản phẩm và bán chúng trong Vùng lãnh thổ phù hợp với Kế Hoạch Kinh Doanh (dự kiến).
2.2 VICOWIN will not (without the previous consent in written of
MERISTEM) be concerned, interested or active in the import, sale or promotion
of any goods in the Territory which are in competition with MERISTEM products/ VICOWIN sẽ không (trừ khi có sự đồng ý trước bằng văn bản của MERISTEM) có liên quan đến hoạt
động nhập khẩu, bán hoặc quảng bá bất kỳ
hàng hóa nào trong Vùng lãnh thổ đang cạnh tranh với các sản phẩm của MERISTEM.
2.3 MERISTEM shall support VICOWIN with technical
information and technical support from MERISTEM personnel in order to give the
products a quick penetration in the market/ MERISTEM sẽ hỗ trợ VICOWIN bằng cách cung cấp các thông tin kỹ thuật và nhân viên kỹ thuật của MERISTEM để đưa các sản phẩm nhanh chóng thâm nhập vào thị trường. Và sẽ quảng bá, tiếp thị sản phẩm cho
cho bên VICOWIN.
2.4 VICOWIN and MERISTEM
shall co-operate in defining marketing objectives, problem areas,
opportunities, strategies and sales forecasts for the products (Business plan).
VICOWIN shall inform MERISTEM of market developments, competitive conditions
and any other data that are pertinent to proper development of the market and
provide MERISTEM with reports on sales and products on stock and other
sales-related information as MERISTEM may request on a regular basis, at the
end of every semester/VICOWIN và MERISTEM sẽ hợp tác trong việc
xác định mục tiêu tiếp thị, lĩnh vực vấn đề, cơ hội, chiến lược và dự báo doanh
số bán hàng (Kế Hoạch Kinh Doanh). VICOWIN sẽ thông
báo cho MERISTEM biết về
sự phát triển của thị trường, điều kiện cạnh tranh và các dữ liệu liên quan khác phù hợp với
mục tiêu phát triển thị trường và cung cấp cho
MERISTEM các báo cáo về doanh số bán hàng và báo cáo hàng tồn kho, cùng những thông tin khác liên quan đến doanh
số bán hàng theo yêu cầu của
MERISTEM vào cuối mỗi kỳ. However, VICOWIN is not obliged to complete or fulfill
any target set by MERISTEM because it is relevant to the governmental policy
and customers' demand for products/Tuy
nhiên, VICOWIN không có nghiã vụ hoàn tất hay
thực hiện đúng các chỉ tiêu do bên MERISTEM vì còn liên quan đến chính sách nhà
nước và nhu cầu mua sản phẩm của khách hàng.
2.5 VICOWIN agrees to retain all confidential information relating to the products
obtained from MERISTEM before and after conclusion of this Agreement/VICOWIN
đồng ý giữ lại tất cả thông tin bí mật liên quan đến các sản phẩm thu được từ
MERISTEM trước và sau khi giao kết Hợp Đồng này.
2.6 The
products will always be sold under the trademark and with the packaging designs
of MERISTEM. VICOWIN shall use the trademarks on all packages and
promotional and scientific material concerning the products expressly
indicating that the trademarks are registered trademarks of MERISTEM. If new
packaging design and/or labels are needed, MERISTEM should confirm it/Các sản
phẩm sẽ luôn được bán theo thương hiệu và thiết kế bao bì của MERISTEM.
VICOWIN sẽ sử dụng thương hiệu này trên tất cả các bao bì, tài liệu quảng cáo và tài liệu khoa học liên
quan đến các sản phẩm để chứng minh rằng những thương hiệu này đều đã
được MERISTEM đăng ký hợp pháp. MERISTEM nên xác nhận các thiết kế bao bì và/hoặc nhãn
hiệu mới khi cần thiết.
2.7 Upon termination of
this Agreement VICOWIN will immediately stop using any of MERISTEM’s
trademarks, trade names, slogans, logos or packaging designs and any language stating
or suggesting that VICOWIN is a distributor of the products and have the
continuing obligation to assign to MERISTEM/ Khi chấm dứt Hợp Đồng này,
VICOWIN sẽ ngay lập tức ngừng sử dụng thương hiệu, tên
thương mại, khẩu hiệu, biểu tượng hoặc thiết kế bao bì của MERISTEM và bất kỳ ngôn
ngữ nào nêu rõ hoặc khẳng định rằng VICOWIN là
nhà phân phối sản phẩm và có nghĩa vụ tiếp tục bàn giao lại cho
MERISTEM
2.7 This contract is valid indefinitely and will not be
cancelled in any circumstance, unless VICOWIN terminates the contract due to the
state’s policies and other subjective and objective reasons/Hợp đồng này có giá trị vô
thời hạn và không bị hủy ngang trong bất kỳ trường hợp nào trừ trường hợp VICOWIN ngưng hợp đồng do chính sách nhà nước và các nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác.
2.8 MERISTEM should guarantee to send the products
according to written order from VICOWIN, and MERISTEM is responsible of all
kind of organization (arranging forwarding agent, Spanish local transport,
preparing needed documents, etc.) before sending the products, unless
indicating in other way by VICOWIN/ MERISTEM phải đảm bảo
gửi các sản phẩm theo đơn hàng bằng văn bản của VICOWIN, và
MERISTEM chịu trách nhiệm về tất cả các loại hình tổ chức (bố trí đại lý
giao nhận, loại hình vận tải địa phương của Tây Ban Nha, chuẩn bị tài liệu cần
thiết, vv) trước khi gửi sản phẩm, trừ khi VICOWIN có đề xuất
hình thức khác.
2.9 MERISTEM ensures that
100% product quality is not damaged handled, punished or inspected by the
Vietnamese competent authorities in the case of failure, fined and re-exported.
Party A will be compensated for Party A in this case/MERISTEM Bảo đảm chất lượng hàng hóa 100% chất lượng không
bị hư hỏng. Không bị phía cơ quan nhà nước Việt Nam xử lý, xử phạt, thanh tra
không đạt, không bị phạt và tái xuất. Phải chịu toàn bộ trách nhiệm chi phí,
bồi thường thiệt hại cho bên A trong trường hợp này.
2.10 MERISTEM will deliver
on time, with satisfactory type, quality and quantity ... as undertaken by the
parties/MERISTEM Bảo đảm giao hàng đúng thời hạn,
chủng loại, chất lượng, số lượng… như các bên cam kết.
2.11 MERISTEM undertakes
only to assign VICOWIN to sell the goods in Vietnam, without assigning or
contracting with any other third party, unless approved by VICOWIN in writing/MERISTEM cam kết chỉ giao cho bên VICOWIN bán hàng hóa tại
Việt nam mà không giao hay chỉ định hay ký hợp đồng với bất kỳ bên thứ 03 nào
khác. Trừ khi được sự đồng ý của bên VICOWIN bằng văn bản.
3.1. VICOWIN’s debt is deferred
for a period of 60 to 120 days, excluding any force majeure event or subjective
reason, such as VICOWIN’s governmental policy, drought, flood, storm, poor
crop, natural climate, damage, making the buyers of VICOWIN is not able to pay
VICOWIN/Công nợ về mua hàng bên VICOWIN được chậm thanh toán trong
thời hạn từ 60 đến 120 ngày và không bao gồm trường hợp bất khả kháng, khách
quan như do chính sách nhà nước bên VICOWIN, do hạn hán, lũ lụt, bão,
mất mùa, hiện tượng khí hậu tự nhiên, thiệt hại, mất mùa làm cho bên mua hàng
hóa của bên VICOWIN không có khả năng thanh toán
cho bên VICOWIN.
Even if VICOWIN cannot
recover the debt from the buyers, then Party A still has to sell the goods to
VICOWIN because there is no restriction/Kể cả bên VICOWIN không thu hồi được công nợ
từ bên mua hàng phân từ bên VICOWIN thì bên A vẫn phải bán hàng
hóa cho bên VICOWIN vì không bị hạn chế.
3.2 All payments
for the products made under this Agreement shall be made in EURO at MERISTEM’s
place of business without any deductions and free of expenses and costs for
MERISTEM/ Mọi khoản thanh toán tiền hàng theo Hợp Đồng này sẽ
được tính bằng đồng EURO tại
trụ sở chính của MERISTEM mà không có bất kỳ khoản khấu trừ nào và
không có phát sinh chi phí nào cho MERISTEM.
4.
LABELLING/GHI NHÃN
4.1. MERISTEM
shall be generally responsible for the labelling of the products. However, it
is the responsibility of VICOWIN to provide MERISTEM with the information to
assure that labels are in compliance with local legal requirements applicable
in the Territory/MERISTEM
sẽ chịu trách nhiệm chung về việc ghi nhãn sản phẩm. Tuy nhiên, trách nhiệm của
VICOWIN là cung cấp cho MERISTEM thông tin để đảm bảo rằng nhãn tuân thủ các
yêu cầu pháp lý địa phương được áp dụng trong Vùng lãnh thổ.
In this context, VICOWIN represents and warrants that it will comply with all applicable local
laws and regulations with respect to the marketing of the products in the
Territory/ Trong trường hợp này, VICOWIN cam kết và đảm bảo rằng VICOWIN
sẽ tuân thủ mọi quy định
của pháp luật hiện hành liên
quan đến việc tiếp thị sản phẩm trong Vùng lãnh thổ.
5. REGISTRATION / IMPORT PERMISSION/ĐĂNG KÝ/GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
5.1.
VICOWIN and MERISTEM agree in good faith to take all required steps
to obtain under the name of MERISTEM the registration/permission for use of the
products in the Territory in the shortest possible time/ VICOWIN và
MERISTEM đồng ý nỗ lực thực hiện các thủ tục cần thiết để đăng ký/xin
phép sử dụng các sản phẩm của MERISTEM trong Vùng lãnh thổ và trong khoảng thời gian sớm nhất.
5.2. Upon termination of
this Agreement, VICOWIN agrees to transfer to MERISTEM any right, title and
interest obtained by VICOWIN in and to all registrations (or any extension
thereof)/ Khi chấm dứt Hợp Đồng này,
VICOWIN đồng ý chuyển giao cho MERISTEM quyền và lợi ích mà
VICOWIN có được trong
quá trình đăng ký (hoặc gia hạn).
6. ORDERS / MINIMUM QUANTITIES / BUSINESS PLAN/ĐƠN
HÀNG/SỐ LƯỢNG TỐI THIỂU/KẾ HOẠCH KINH DOANH
6.1.
All orders of VICOWIN will be communicated to MERISTEM by written
order, and they will be confirmed by MERISTEM/Tất cả các đơn
đặt hàng của VICOWIN sẽ được thông báo tới MERISTEM bằng văn bản và chúng sẽ
được MERISTEM xác nhận.
6.2.
VICOWIN shall forward to MERISTEM their purchase requirements on a three (3)
months basis by submitting a forecast of future requirements every three months
according to the Business plan agreed for every year, and orders will be placed
upon reasonable notice/VICOWIN sẽ gửi cho MERISTEM các yêu cầu mua hàng của họ
trong vòng ba (3) tháng bằng cách gửi bản dự báo các yêu
cầu trong tương lai 3 tháng một lần theo Kế Hoạch Kinh Doanh đã được phê duyệt hàng năm
và các đơn hàng sẽ được đặt khi có thông báo hợp lý.
6.3.
Business Plan stating the quantities will be agreed among the parts
before the end of November of the prior year. However, minimum quantities per
each period will not be less than the stated in the following Table/ Kế Hoạch
Kinh Doanh ghi rõ số lượng sẽ được thống nhất giữa
các phần trước cuối tháng 11 của năm trước. Tuy nhiên, số lượng tối thiểu cho
mỗi kỳ sẽ không nhỏ hơn mức được nêu trong Bảng sau đây
|
Year/Năm
|
TOTAL PURCHASE
(EUROS)/TỔNG
TIỀN HÀNG MUA (EURO)
|
2018
|
75.000 €
|
|
2019
|
100.000 €
|
|
2020
|
150.000 €
|
|
2021
|
200.000 €
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. TERM OF THE AGREEMENT, BUSINESS PLAN AND
TERMINATION/THỜI HẠN THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG, KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
7.1 This Agreement is effective on the date of signing and
will be indefinite unless it is automatically terminated when VICOWIN
unilaterally terminates the Agreement due to governmental policy, ineffective
business operations with low purchasing power and other objective and
subjective conditions/Hợp
Đồng này có hiệu lực vào
ngày ký và sẽ không có thời
hạn trừ khi sẽ được tự
động chấm dứt khi bên VICOWIN đơn phương chấm dứt do chính sách nhà nước, hoạt động
kinh doanh không hiệu quả do sức mua thấp, và do những điều kiện khách quan và
chủ quan khác.
7.2
The business
plan will be renewed every 4 years for a new period under mutual agreement, unless
agreement is terminated by either parties, for a lawful reason, in writing or
unless 85% of minimum total purchase for every period is not achieved/ Kế hoạch kinh
doanh sẽ được gia hạn 4 năm một lần trong một khoảng thời gian mới theo thoả thuận của hai bên, trừ khi một trong hai bên muốn chấm dứt hợp đồng này vì lý do chính đáng khi có
thông báo bằng văn bản hoặc
trừ khi 85% tổng số tiền mua hàng tối thiểu cho mỗi kỳ không đạt được.
7.3 Minimum termination
notice period, for a lawful reason, of three (3) months required by MERISTEM
and VICOWIN and will be done by registered mail. In
termination case of this agreement, MERISTEM can request the 3rd
party to purchase product stock from VICOWIN at price included CFR price + import cost; or MERISTEM must give VICOWIN six (6) month to settle product stocks/Thời gian thông
báo chấm dứt tối thiểu vì lý do chính đáng là ba (3)
tháng theo yêu cầu của MERISTEM và VICOWIN và sẽ được gửi qua đường
bưu điện. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng này, MERISTEM có thể
yêu cầu bên thứ 3 mua hàng tồn từ VICOWIN theo giá CFR + chi phí
nhập khẩu; hoặc MERISTEM phải cho VICOWIN thời gian sáu (6)
tháng để giải quyết hàng tồn.
8. LAW TO GOVERN/LUẬT ÁP DỤNG
This agreement is governed by the Spanish Law/ Luật điều chỉnh hợp đồng sẽ
là luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tất cả giao dịch, liên lạc giữa hai bên bao gồm thông
báo, yêu cầu, thỏa thuận, chào hàng hay đề nghị sẽ được thực hiện bằng tiếng
Anh hoặc tiếng Việt. Tất cả các bản vẽ, mô tả kỹ thuật, báo cáo hay các tài
liệu khác sẽ được soạn thảo bằng tiếng Anh. Hợp đồng được lập bằng
cả tiếng Anh và Tiếng Việt và có giá trị pháp lý như nhau, nếu có sự khác biệt
giữa tiếng Anh và tiếng Việt thì bản tiếng Việt làm chuẩn. Tất cả các tài liệu
kèm theo hợp đồng sẽ theo hệ thống ........... và ngày là ngày dương lịch,
ngoại trừ có các quy định khác/This Agreement is governed by the law of the Socialist Republic of Vietnam.
All transactions and communications between both parties such as notices,
requests, agreements or offers will be made in English or Vietnamese. All
drawings, technical descriptions, reports or other materials will be prepared
in English. The Agreement is made in both English and Vietnamese with the same
legal value. If there is any difference between English and Vietnamese versions,
the Vietnamese version will prevail. All documents attached to the Agreement
will follow the system of ........... and the calendar day will apply, unless
otherwise stated.
9. GRIEVANCE/KHIẾU NẠI/TRANH
CHẤP/DISPUTE
Any difference or
dispute arising out of this Agreement or other documents concerning the
contract performance shall be resolved by the parties’ best efforts /Mọi vấn đề khác biệt hay tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng này hay các văn bản thỏa thuận có liên quan đến việc thực thi
hợp đồng sẽ được giải quyết bằng sự nỗ lực hòa giải giữa các bên.
Where any dispute or
difference pertaining the Agreement cannot be resolved on the basis of
mediation, then it shall be brought to the International Arbitration Center in
Vietnam for settlement. Vietnam's International Arbitration Center is located
in Vietnam’s Chamber of Commerce and Industry. The Vietnamese procedural law
will apply where the Arbitration Law is not referred/Bất kỳ tranh chấp hay khác biệt có liên
quan đến hợp đồng mà không thể giải quyết trên cơ sở hòa giải thì sẽ được giải
quyết tại Trung tâm trọng tài Quốc tế ở Việt Nam. Trung tâm trọng tài quốc tế
của Việt Nam đặt ở văn phòng thương mại và công nghiệp nước Việt Nam. Luật tố
tụng của Việt Nam sẽ được áp dụng trong trường hợp Luật trọng tài không đề cập
đến.
Any dispute will be resolved
in accordance with the terms of the Agreement and other documents concerning
the contract performance, otherwise the Vietnamese law shall apply without
reference to other laws/Mọi tranh chấp sẽ được giải
quyết theo các điều khoản của hợp đồng và các thỏa thuận khác liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng, nếu không thì sẽ áp dụng luật định của Việt Nam mà
không tham chiếu đến các luật khác.
The award of the
arbitration shall be made in writing, final and binding on both parties/
Luật Sư Chuyên Kiểm Tra, Chỉnh Sửa Hợp Đồng |
Khi soạn thảo hợp đồng, doanh nghiệp cần có luật sư kiểm tra, rà soát lại những điều khoản để đảm hạn chế rủi ro, đảm bảo hiệu quả thực thi.
Hiện nay, với xu thế hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng, các giao dịch trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh – thương mại ngày càng đa dạng, phức tạp. Hình thức phổ biến của một giao dịch dân sự quan trọng là hình thức văn bản ghi nhận những điều khoản hai bên đã thỏa thuận. Trên cơ sở hợp đồng, các bên cùng nhau tiến hành những điều khoản cam kết và đây cũng là căn cứ giải quyết tranh chấp (nếu có). Do vậy, việc sử dụng tư vấn pháp lý về hợp đồng là rất cần thiết và hiệu quả.
Luật sư giúp đảm bảo nội dung hợp đồng chính xác.
Những căn cứ trong hợp đồng, những điều khoản về thông tin người ký kết đã chính xác, hợp pháp chưa? Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có quyền tham gia ký kết hợp đồng thương mại, nhưng để xác định được quyền hợp pháp đó và tư cách chủ thể của các bên thì cần phải có tối thiểu các thông tin sau:
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Tên, Trụ sở, Giấy phép thành lập và người đại diện. Các nội dung trên phải ghi chính xác theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của doanh nghiệp. Các bên nên xuất trình, kiểm tra các văn bản, thông tin này trước khi đàm phán, ký kết để đảm bảo hợp đồng ký kết đúng thẩm quyền.
- Đối với cá nhân: Tên, số chứng minh thư và địa chỉ thường trú. Nội dung này ghi chính xác theo chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ khẩu và cũng nên kiểm tra trước khi ký kết
Thông tin của các bên là điều khoản quan trọng nhằm xác định chủ thể giao kết là ai, quyền và nghĩa vụ như thế nào. Hơn thế nữa, đây cũng là căn cứ xác minh đối tượng tranh chấp trong hợp đồng nếu có sự tranh chấp xảy ra. Thông tin chủ thể sai sẽ dẫn đến việc người ký kết không có thẩm quyền ký, không có bên nào chịu trách nhiệm khi có tranh chấp xảy ra…
Căn cứ pháp lý là phần các bên thường đưa ra các căn cứ làm cơ sở cho việc thương lượng, ký kết và thực hiện hợp đồng; có thể là văn bản pháp luật điều chỉnh, văn bản uỷ quyền, nhu cầu và khả năng của các bên. Trong một số trường hợp, khi các bên lựa chọn một văn bản pháp luật cụ thể để làm căn cứ ký kết hợp đồng thì được xem như đó là sự lựa chọn luật điều chỉnh. Do đó cũng phải hết sức lưu ý khi đưa các văn bản pháp luật vào phần căn cứ của hợp đồng, chỉ sử dụng khi biết văn bản đó có điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng và còn hiệu lực.
Luật sư rà soát lại tính logic của hợp đồng.
Những điều khoản trong hợp đồng cần được quy định rõ ràng, không trái ngược nhau. Đối với những điều khoản trái ngược sẽ dẫn đến việc các bên có thể thực hiện hành vi gây thiệt hại đến bên kia mà không chịu chế tài điều chỉnh hoặc các bên thực hiện công việc trái ngược nhau. Do vậy, cần hạn chế tối đa những lỗ hổng trong hợp đồng, tránh thiệt hại phát sinh.
Những điều khoản phạt, điều khoản bồi thường thiệt hại hay điều khoản giải quyết tranh chấp… phải có tính thực thi cao. Nghĩa là chúng ta phải chắc chắn khi có hành vi vi phạm hợp đồng thì những điều khoản trên sẽ được áp dụng. Việc có luật sư kiểm tra, rà soát hợp đồng giúp đảm bảo sự hiệu quả cần thiết cho doanh nghiệp trong giao kết hợp đồng.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Thương Mại |
Chúng tôi cung cấp tư vấn soạn thảo, đàm phám hợp đồng kinh tế với các nội dung:
- Tư vấn các qui định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp;
- Tham gia đàm phán, thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;
- Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng kinh tế;
- Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;
- Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng kinh tế;
- Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của doanh nghiệp;
I. TƯ VẤN - SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Thông thường để một văn bản hợp đồng được rõ ràng, dễ hiểu thì người ta chia các vấn đề ra thành các điều khoản hay các mục, theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn. Trong nội dung của một hợp đồng thương mại cần hết sức lưu ý một số điều khoản sau:
1. Điều khoản định nghĩa:
Điều khoản định nghĩa được sử dụng với mục đích định nghĩa (giải thích) các từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần hoặc cần có cách hiểu thống nhất giữa các bên hoặc các ký hiệu viết tắt. Điều này rất quan trọng đối với hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng tư vấn giám sát xây dựng; bởi trong các hợp đồng này có nhiều từ, cụm từ có thể hiểu nhiều cách hoặc từ, cụm từ chuyên môn chỉ những người có hiểu biết trong lĩnh vực đó mới hiểu. Do vậy để việc thực hiện hợp đồng được dễ dàng, hạn chế phát sinh tranh chấp các bên phải làm rõ (định nghĩa) ngay từ khi ký kết hợp đồng chứ không phải đợi đến khi thực hiện rồi mới cùng nhau bàn bạc, thống nhất cách hiểu. Mặt khác khi có tranh chấp, kiện tụng xảy ra thì điều khoản này giúp cho những người xét xử hiểu rõ những nội dung các bên đã thỏa thuận và ra phán quyết chính xác.
2. Điều khoản tên hàng:
Tên hàng là nội dung không thể thiếu được trong tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa. Để thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng và hạn chế tranh chấp phát sinh, tên hàng cần được xác định một cách rõ ràng. Hàng hoá thường có tên chung và tên riêng. Ví dụ: hàng hoá – gạo (tên chung), gạo tẻ, gạo nếp (tên riêng). Nên khi xác định tên hàng phải là tên riêng, đặc biệt với các hàng hoá là sản phẩm máy móc thiết bị. Tuỳ từng loại hàng hoá mà các bên có thể lựa chọn một hoặc nhiều cách xác định tên hàng sau đây cho phù hợp: Tên + xuất xứ; tên + nhà sản xuất; tên + phụ lục hoặc Catalogue; tên thương mại; tên khoa học; tên kèm theo công dụng và đặc điểm; tên theo nhãn hàng hoá hoặc bao bì đóng gói.
3. Điều khoản chất lượng hàng hoá:
Chất lượng hàng hoá kết hợp cùng với tên hàng sẽ giúp các bên xác định được hàng hoá một cách rõ ràng, chi tiết. Trên thực tế, nếu điều khoản này không rõ ràng thì rất khó thực hiện hợp đồng và rất dễ phát sinh tranh chấp. Nói chung chất lượng sản phẩm, hàng hoá được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật và những đặc trưng của chúng. Muốn xác định được chất lượng hàng hoá thì tuỳ theo từng loại hàng hoá cụ thể để xác định, dựa vào các chỉ tiêu về cơ lý, các chỉ tiêu về hoá học hoặc các đặc tính khác của hàng hoá đó.
Nếu các bên thoả thuận chất lượng hàng hoá theo một tiêu chuẩn chung của một quốc gia hay quốc tế thì có thể chỉ dẫn tới tiêu chuẩn đó mà không cần phải diễn giải cụ thể.
4. Điều khoản số lượng (trọng lượng):
Điều khoản này thể hiện mặt lượng của hàng hoá trong hợp đồng, nội dung cần làm rõ là: đơn vị tính, tổng số lượng hoặc phương pháp xác định số lượng. Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán đá xây dựng để xác định số lượng các bên có thể lựa chọn một trong các cách sau: theo trọng lượng tịnh (kilôgam, tạ, tấn), theo mét khối, theo toa xe, toa tàu, hay theo khoang thuyền.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thì cần phải quy định cụ thể cách xác định số lượng và đơn vị đo lường bởi hệ thống đo lường của các nước là có sự khác biệt. Đối với những hàng hoá có số lượng lớn hoặc do đặc trưng của hàng hoá có thể tự thay đổi tăng, giảm số lượng theo thời tiết thì cũng cần quy định một độ dung sai (tỷ lệ sai lệch) trong tổng số lượng cho phù hợp.
5. Điều khoản giá cả:
Các bên khi thoả thuận về giá cả cần đề cập các nội dung sau: đơn giá, tổng giá trị và đồng tiền thanh toán. Về đơn giá có thể xác định giá cố định hoặc đưa ra cách xác định giá (giá di động). Giá cố định thường áp dụng với hợp đồng mua bán loại hàng hoá có tính ổn định cao về giá và thời hạn giao hàng ngắn. Giá di động thường được áp dụng với những hợp đồng mua bán loại hàng giá nhạy cảm (dễ biến động) và được thực hiện trong thời gian dài. Trong trường hợp này người ta thường quy định giá sẽ được điều chỉnh theo giá thị trường hoặc theo sự thay đổi của các yếu tố tác động đến giá sản phẩm.
6. Điều khoản thanh toán:
Phương thức thanh toán là cách thức mà các bên thực hiện nghĩa vụ giao, nhận tiền khi mua bán hàng hoá. Căn cứ vào đặc điểm riêng của hợp đồng, mối quan hệ, các điều kiện khác mà các bên có thể lựa chọn một trong ba phương thức thanh toán sau đây cho phù hợp:
Phương thức thanh toán trực tiếp: khi thực hiện phương thức này các bên trực tiếp thanh toán với nhau, có thể dùng tiền mặt, séc hoặc hối phiếu. Các bên có thể trực tiếp giao nhận hoặc thông qua dịch vụ chuyển tiền của Bưu Điện hoặc Ngân hàng. Phương thức này thường được sử dụng khi các bên đã có quan hệ buôn bán lâu dài và tin tưởng lẫn nhau, với những hợp đồng có giá trị không lớn.
Phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ (L/C) là hai phương thức được áp dụng phổ biến đối với việc mua bán hàng hoá quốc tế, thực hiện phương thức này rất thuận tiện cho cả bên mua và bên bán trong việc thanh toán, đặc biệt là đảm bảo được cho bên mua lấy được tiền khi đã giao hàng. Về thủ tục cụ thể thì Ngân hàng sẽ có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn các bên khi lựa chọn phương thức thanh toán này.
7. Điều khoản phạt vi phạm:
Phạt vi phạm là một loại chế tài do các bên tự lựa chọn, nó có ý nghĩa như một biện pháp trừng phạt, răn đe, phòng ngừa vi phạm hợp đồng, nhằm nâng cao ý thức tôn trọng hợp đồng của các bên.
Mức phạt thì do các bên thoả thuận, có thể ấn định một số tiền phạt cụ thể hoặc đưa ra cách thức tính tiền phạt linh động theo % giá trị phần hợp đồng vi phạm. Theo Bộ luật dân sự (Điều 422): “Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm có nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm; mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận”. Nhưng theo Luật thương mại (Điều 301) thì quyền thoả thuận về mức phạt vi phạm của các bên bị hạn chế, cụ thể: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Do vậy, các bên khi thoả thuận về mức phạt phải căn cứ vào quy định của Luật thương mại để lựa chọn mức phạt trong phạm vi từ 8% trở xuống, nếu các bên thoả thuận mức phạt lớn hơn (ví dụ 12%) thì phần vượt quá (4%) được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu.
Các trường hợp vi phạm bị áp dụng chế tài phạt các bên cũng có thể thoả thuận theo hướng cứ vi phạm các thoả thuận trong hợp đồng là bị phạt hoặc chỉ một số vi phạm cụ thể mới bị phạt. Ví dụ: thoả thuận là: “Nếu bên bán vi phạm về chất lượng hàng hoá thì sẽ bị phạt 6% giá trị phần hàng hoá không đúng chất lượng. Nếu hết thời hạn thanh toán mà bên mua vẫn không trả tiền thì sẽ bị phạt 5% của số tiền chậm trả”.
8. Điều khoản bất khả kháng:
Bất khả kháng là sự kiện pháp lý nảy sinh ngoài ý muốn chủ quan của các bên, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng đã ký. Đó là các sự kiện thiên nhiên hay chính trị xã hội như: bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, chiến tranh, bạo động, đình công, khủng hoảng kinh tế. Đây là các trường hợp thường gặp làm cho một hoặc cả hai bên không thể thực hiện được hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ của mình. Khi một bên vi phạm hợp đồng do gặp sự kiện bất khả kháng thì pháp luật không buộc phải chịu trách nhiệm về tài sản (không bị phạt vi phạm, không phải bồi thường thiệt hại).
Trên thực tế, nếu không thoả thuận rõ về bất khả kháng thì rất dễ bị bên vi phạm lợi dụng bất khả kháng để thoái thác trách nhiệm dẫn đến thiệt hại cho bên bị vi phạm. Trong điều khoản này các bên cần phải định nghĩa về bất khả kháng và quy định nghĩa vụ của bên gặp sự kiện bất khả kháng.
9. Điều khoản giải quyết tranh chấp:
Đối với việc lựa chọn giải quyết tại Trọng tài hay tại Toà án thì thoả thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể:
Trường hợp thứ nhất: Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân với các tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân khi có tranh chấp thì do Toà án có thẩm quyền giải quyết. Các bên không thể lựa chọn Trọng tài để giải quyết theo Điều 1, Điều 7, Điều 10 Pháp lệnh Trọng tài ngày 25/02/2003 và Điều 2 Nghị Định số: 25/NĐ-CP ngày 15/01/2004.
Trường hợp thứ hai: Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa thương nhân với thương nhân khi có tranh chấp thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tại Trọng tài hoặc tại Toà án; nếu có sự tham gia của thương nhân nước ngoài thì các bên còn có thể lựa chọn một tổ chức Trọng tài của Việt Nam hoặc lựa chọn một tổ chức Trọng tài của nước ngoài để giải quyết.
Khi các bên lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thì thoả thuận phải nêu đích danh một tổ chức Trọng tài cụ thể, ví dụ: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam”. Nếu chỉ thoả thuận chung chung là: “trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết tại Trọng tài” thỏa thuận này vô hiệu.
Riêng đối với hợp đồng mua bán hàng hoá giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài thì các bên còn phải quan tâm đến việc lựa chọn luật áp dụng khi giải quyết tranh chấp là: luật của bên mua, luật của bên bán hay luật quốc tế (các công ước quốc tế – ví dụ: Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá). Đây là vấn đề hết sức quan trọng, để tránh những thua thiệt do thiếu hiểu biết pháp luật của nước ngoài hay pháp luật quốc tế thì thương nhân Việt Nam nên chọn luật Việt Nam để áp dụng cho hợp đồng thương mại.
II. LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
Liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp hợp đồng thưưong mại, chúng tôi có kinh nghiệm:
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa;
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
3. Hợp đồng dịch vụ xây dựng, đầu tư;
4. Hợp đồng liên doanh - liên kết;
5. Hợp đồng thương mại quốc tế.
Văn phòng luật sư Gia Đình cung cấp dịch vụ luật sư tranh tụng – giải quyết tranh chấp tại các cấp Toà Án, tại các Tổ chức Trọng Tài, Tại Hội Đồng Cạnh Tranh bao gồm:
1. Tư vấn luật về cách thức giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các bên tranh chấp. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải(nếu có);
2. Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
3. Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ - tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ - tài liệu để trình trước Tòa, Trọng tài;
4. Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp hoặc các Cơ quan tiến hành tố tụng khác;
5. Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các phiên xử.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Vô Hiệu |
Căn cứ quy định tại Điều 407 và Điều 408 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 (có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2017)
“Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.”.
Ngoài ra, Hợp đồng có thể bị vô hiệu do:
– Vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
– Vi phạm hình thức;
– Và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật dân sự.
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LĨNH VỰC DÂN SỰ 1900 6557 TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ NHỮNG GÌ?
Trong quá trình tư vấn cho khách hàng qua TỔNG ĐÀI 0972238006 – Chuyên viên, Luật sư được rất nhiều câu hỏi khác nhau liên quan đến lĩnh vực Dân sự nói chung và Các trường hợp dẫn đến Hợp đồng bị vô hiệu. Tổng hợp lại các vấn đề khách hàng quan tâm, TỔNG ĐÀI 0972238006 tư vấn những vấn đề sau:
– Tư vấn về CÁC TRƯỜNG HỢP Hợp đồng vô hiệu
– Tư vấn về các TRANH CHẤP liên quan trong lĩnh vực Dân sự
– Tư vấn THỦ TỤC khai sinh cho con, xác định cha, mẹ cho con
– Tư vấn VẤN ĐỀ KHÁC liên quan trong lĩnh vực Dân sự.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Tư Vấn Về Bồi Thường Thiệt Hại Và Phạt Vi Phạm Khi Vi Phạm Hợp Đồng |
Theo quy định của cả Bộ luật dân sự (tại Điều 422) và Luật Thương mại 2005 (Điều 300 và 307) thì bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Theo quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 thì mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận nhưng tổng mức phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm Hợp đồng dịch vụ giám định.
Tuy nhiên đối với các Hợp đồng mà không phải là Hợp đồng thương mại, ví dụ : Hợp đồng vay tài sản của hai cá nhân; Hợp đồng thuê nhà ở giữa chủ hộ gia đình và sinh viên; Hợp đồng gửi xe; Hợp đồng mua bán nhà ở….thì không chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại, mà thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự và pháp luật chuyên ngành có liên quan. Theo quy định tại khoản 2 Điều 422 Bộ luật dân sự 2005 thì mức phạt vi phạm trong Hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận. Như vậy theo tinh thần của Bộ luật dân sự thì mức phạt vi phạm trong Hợp đồng dân sự không bị khống chế, mà hoàn toàn tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Đối với vấn đề bồi thường thiệt hại: khác với vấn đề phạt vi phạm, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng phát sinh ngay cả trong trường hợp các bên không có thỏa thuận nào về vấn đề này. Theo quy đinh của cả Bộ luật dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005 thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế xảy ra;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra.
Ngoài ra, cả hai luật này đều không giới hạn mức bồi thường thiệt hại mà căn cứ vào lỗi của các bên và mức thiệt hại thực tế xảy ra.
Khi tranh chấp hợp đồng xảy ra giữa các bên, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì bên đưa ra yêu cầu có nghĩa vụ đưa ra các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Đối với cả yêu cầu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, bên đưa ra yêu cầu đều phải chứng minh được hành vi vi phạm của bên kia trước Tòa án. Sau khi xác định được là có hành vi vi phạm, đối với yêu cầu phạt vi phạm các bên chỉ cần căn cứ vào mức phạt đã được thỏa thuận trong Hợp đồng để xác định.
Tuy nhiên đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại, trên thực tế bên đưa ra yêu cầu thường gặp khó khăn trong việc xác định thực tế thiệt hại xảy ra để có thể đưa ra mức tiền yêu cầu bồi thường hợp lý.
Đối với quy đinh hiện hành của Luật thương mại 2005 về việc xác định mức phạt vi phạm tối đa là 8% phần nghĩa vụ bị vi pham, theo quan điểm của tôi là chưa hợp lý bởi lẽ:
Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên. Vì vậy, các bên hoàn toàn chịu trách nhiệm khi thỏa thuận chọn mức phạt;
Không nên giới hạn mức phạt, nhằm mục đích răn đe buộc các bên thực hiện đúng hợp đồng. Việc giới hạn mức phạt sẽ phần nào gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn mức phạt;
Chế tài bồi thường thiệt hại rất ít khi được tòa án và trọng tài chấp nhận khi bên bị vi phạm yêu cầu bồi thường do những khó khăn trong việc xác định mức thiệt hại cụ thể cũng như căn cứ chứng minh cho các thiệt hại này. Vì vậy, việc cho phép các bên có quyền thỏa thuận mức phạt không hạn chế nhằm bảo vệ phần nào lợi ích cho bên bị vi phạm hợp đồng.
Sở dĩ đưa ra ý kiến nêu trên vì theo quan điểm của tôi chế tài phạt vi phạm được hiểu là một biện pháp ngăn ngừa hành vi vi phạm. Bởi lẽ, nếu cho rằng phạt vi phạm là một biện pháp để khắc phục hậu quả và bù đắp thiệt hại cho người bị vi phạm thì không đúng vì đã có chế tài bồi thường thiệt hại. Nếu được hiểu là một biện pháp bảo đảm thì đã có các biện pháp khác như thế chấp, cầm cố, đặt cọc, bảo lãnh, ….
Do đó, trên cơ sở quan điểm phạt vi phạm là một biện pháp ngăn ngừa vi phạm trong hợp đồng thì pháp luật phải để cho các bên tự thỏa thuận, sao cho mức phạt vi phạm có thể phát huy được đầy đủ ý nghĩa của mình.
Tuy nhiên, pháp luật cũng cần ấn định mức giới hạn tối đa cho mức phạt vi phạm. Bởi lẽ, nếu như cứ để cho các bên tự do thỏa thuận như quy định của pháp luật dân sự thì các bên có thể thỏa thuận một mức phạt “trên trời dưới đất”, rất khó để các bên có thể thực hiện nghĩa vụ khi vi phạm xảy ra và sẽ dẫn đến việc chế định này sẽ không phát huy được hiệu quả trên thực tế. Tuy nhiên, mức phạt 8% thực tế hiện nay là giới hạn quá thấp, do đó mức hạn chế này cũng cần được nới rộng ra để cho các bên có thể tự do thỏa thuận phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Cách Soạn Thảo Hợp Đồng Kinh Tế |
1. Những điểm chung cần quan tâm khi soạn thảo hợp đồng thương mại
a) Soạn thảo Dự thảo hợp đồng trước khi đàm phán:
Soạn dự thảo hợp đồng (bước 1), đàm phán, sửa đổi bổ sung dự thảo (bước 2), hòan thiện – ký kết hợp đồng (bước 3) là một quy trình cần thiết. Soạn dự thảo hợp đồng giúp cho doanh nghiệp văn bản hóa những gì mình muốn, đồng thời dự liệu những gì đối tác muốn trước khi đàm phán. Nó giống như một bản kế hoạch cho việc đàm phán, khi có một dự thảo tốt coi như đã đạt 50% công việc đàm phán và ký kết hợp đồng. Nếu bỏ qua bước 1 chỉ đàm phán sau đó mới soạn thảo hợp đồng thì giống như vừa xây nhà vừa vẽ thiết kế, nên thường dẫn đến thiếu sót, sơ hở trong hợp đồng, đặc biệt đối với những thương vụ lớn.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sách viết về hợp đồng và thường kèm theo nhiều mẫu hợp đồng các loại. Ví dụ: cuốn Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư, do TS. Nguyễn Thị Dung (chủ biên). Doanh nghiệp nên dựa vào các mẫu hợp đồng đó để xem như là những gợi ý cho việc soạn dự thảo hợp đồng. Tuy nhiên hợp đồng được ký kết trên nguyên tắc tự do và bình đẳng, do đó nội dung của mỗi hợp đồng cụ thể luôn có sự khác nhau. Bởi nó phụ thuộc vào ý chí của các bên và đòi hỏi thực tiễn của việc mua bán mỗi loại hàng hoá, dịch vụ là khác nhau, trong các điều kiện, hoàn cảnh, thời điểm khác nhau. Đăc biệt phải xác định (dự liệu) những rủi ro kinh doanh nào có thể hiện diện trong các giao dịch của doanh nghiệp và loại bỏ hay giảm thiểu những rủi ro đó bằng việc sử dụng các điều khoản hợp đồng; điều này các hợp đồng mẫu thường ít khi đề cập. Ví dụ: khi mua hàng hóa, phải dự liệu đến cả những tình huống hiếm khi xảy ra: hàng giả, hàng nhái; gặp bão, lụt trong quá trình vận chuyển, giao hàng; khi tranh chấp kiện tụng thì tiền phí luật sư bên nào chịu; những thiệt hại gián tiếp bên vi phạm có phải chịu không…? Do vậy không thể có một mẫu hợp đồng nào là chuẩn mực, nó thường thừa hoặc thiếu đối với một thương vụ cụ thể. Doanh nghiệp phải phải sửa cho phù hợp theo ý muốn của hai bên, đừng lạm dụng mẫu – chỉ điền một vài thông số và hoàn tất bản dự thảo hợp đồng.
b) Thông tin xác định tư cách chủ thể của các bên:
Doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có quyền tham gia ký kết hợp đồng thương mại, nhưng để xác định được quyền hợp pháp đó và tư cách chủ thể của các bên thì cần phải có tối thiểu các thông tin sau:
– Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Tên, Trụ sở, Giấy phép thành lập và người đại diện. Các nội dung trên phải ghi chính xác theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp. Các bên nên xuất trình, kiểm tra các văn bản, thông tin này trước khi đàm phán, ký kết để đảm bảo hợp đồng ký kết đúng thẩm quyền.
– Đối với cá nhân: Tên, số chứng minh thư và địa chỉ thường trú. Nội dung này ghi chính xác theo chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ khẩu và cũng nên kiểm tra trước khi ký kết.
c) Tên gọi hợp đồng:
Tên gọi hợp đồng thường được sử dụng theo tên loại hợp đồng kết hợp với tên hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: tên loại là hợp đồng mua bán, còn tên của hàng hoá là xi măng, ta có Hợp đồng mua bán + xi măng hoặc Hợp đồng dịch vụ + khuyến mại. Hiện nhiều doanh nghiệp vẫn còn thói quen sử dụng tên gọi “HỢP ĐỒNG KINH TẾ” theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (1989) nhưng nay Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã hết hiệu lực, nên việc đặt tên này không còn phù hợp. Bộ luật dân sự năm 2005 đã dành riêng Chương 18 để quy định về 12 loại hợp đồng thông dụng, Luật thương mại năm 2005 cũng quy định về một số loại hợp đồng, nên chúng ta cần kết hợp hai bộ luật này để đặt tên hợp đồng trong thương mại cho phù hợp.
d) Căn cứ ký kết hợp đồng:
Phần này các bên thường đưa ra các căn cứ làm cơ sở cho việc thương lượng, ký kết và thực hiện hợp đồng; có thể là văn bản pháp luật điều chỉnh, văn bản uỷ quyền, nhu cầu và khả năng của các bên. Trong một số trường hợp, khi các bên lựa chọn một văn bản pháp luật cụ thể để làm căn cứ ký kết hợp đồng thì được xem như đó là sự lựa chọn luật điều chỉnh. Ví dụ: một doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng mua bán hàng hoá với một doanh nghiệp nước ngoài mà có thoả thuận là: Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 của Việt Nam để ký kết, thực hiện hợp đồng thì hai luật này sẽ là luật điều chỉnh đối với các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp (nếu có). Do đó cũng phải hết sức lưu ý khi đưa các văn bản pháp luật vào phần căn cứ của hợp đồng, chỉ sử dụng khi biết văn bản đó có điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng và còn hiệu lực.
e) Hiệu lực hợp đồng:
Nguyên tắc hợp đồng bằng văn bản mặc nhiên có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng, nếu các bên không có thỏa thuận hiệu lực vào thời điểm khác; Ngoại trừ một số loại hợp đồng chỉ có hiệu lực khi được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, như: hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản, hợp đồng chuyển giao công nghệ… Các bên phải hết sức lưu ý điều này bởi vì hợp đồng phải có hiệu lực mới phát sinh trách nhiệm pháp lý, ràng buộc các bên phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Liên quan đến hiệu lực thi hành của hợp đồng thương mại thì vấn đề người đại diện ký kết (người ký tên vào bản hợp đồng) cũng phải hết sức lưu ý, người đó phải có thẩm quyền ký hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền. Thông thường đối với doanh nghiệp thì người đại diện được xác định rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư. Cùng với chữ ký của người đại diện còn phải có đóng dấu (pháp nhân) của tổ chức, doanh nghiệp đó. Về thẩm quyền ký kết hợp đồng thương mại nếu nghiên cứu sâu rộng thì cũng còn rất nhiều vấn đề phải bàn, bạn đọc có thể tham khảo thêm cuốn Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư, do TS. Nguyễn Thị Dung (chủ biên).
2. Kỹ năng soạn thảo một số điều khoản quan trọng của hợp đồng thương mại
Thông thường để một văn bản hợp đồng được rõ ràng, dễ hiểu thì người ta chia các vấn đề ra thành các điều khoản hay các mục, theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn. Trong phần này, tác giả đưa ra những lưu ý, kỹ năng khi soạn thảo một số vấn đề (điều khoản) quan trọng thường gặp trong hợp đồng thương mại.
a) Điều khoản định nghĩa:
Điều khoản định nghĩa được sử dụng với mục đích định nghĩa (giải thích) các từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần hoặc cần có cách hiểu thống nhất giữa các bên hoặc các ký hiệu viết tắt. Điều này thường không cần thiết với những hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ thông thường phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Nhưng nó rất quan trọng đối với hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng tư vấn giám sát xây dựng; bởi trong các hợp đồng này có nhiều từ, cụm từ có thể hiểu nhiều cách hoặc từ, cụm từ chuyên môn chỉ những người có hiểu biết trong lĩnh vực đó mới hiểu. Ví dụ: “pháp luật”, “hạng mục công trình”, “quy chuẩn xây dựng”. Do vậy để việc thực hiện hợp đồng được dễ dàng, hạn chế phát sinh tranh chấp các bên phải làm rõ (định nghĩa) ngay từ khi ký kết hợp đồng chứ không phải đợi đến khi thực hiện rồi mới cùng nhau bàn bạc, thống nhất cách hiểu. Mặt khác khi có tranh chấp, kiện tụng xảy ra thì điều khỏan này giúp cho những người xét xử hiểu rõ những nội dung các bên đã thỏa thuận và ra phán quyết chính xác.
b) Điều khoản công việc:
Trong hợp đồng dịch vụ thì điều khoản công việc (dịch vụ) mà bên làm dịch vụ phải thực hiện là không thể thiếu. Những công việc này không những cần xác định một cách rõ ràng, mà còn phải xác định rõ: cách thức thực hiện, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của người trực tiếp thực hiện công việc, kết quả sau khi thực hiện dịch vụ. Ví dụ: trong Hợp đồng tư vấn và quản lý dự án, không những cần xác định rõ công việc tư vấn, mà còn phải xác định rõ: cách thức tư vấn bằng văn bản, tư vấn theo quy chuẩn xây dựng của Việt Nam, người trực tiếp tư vấn phải có chứng chỉ tư vấn thiết kế xây dựng, số năm kinh nghiệm tối thiểu là 5 năm, đã từng tham gia tư vấn cho dự án có quy mô tương ứng. Có như vậy thì chất lượng của dịch vụ, kết quả của việc thực hiện dịch vụ mới đáp ứng được mong muốn của bên thuê dịch vụ. Nếu không làm được điều này bên thuê dịch vụ thường thua thiệt và tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng là khó tránh khỏi.
c) Điều khoản tên hàng:
Tên hàng là nội dung không thể thiếu được trong tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa. Để thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng và hạn chế tranh chấp phát sinh, tên hàng cần được xác định một cách rõ ràng. Hàng hoá thường có tên chung và tên riêng. Ví dụ: hàng hoá – gạo (tên chung), gạo tẻ, gạo nếp (tên riêng). Nên khi xác định tên hàng phải là tên riêng, đặc biệt với các hàng hoá là sản phẩm máy móc thiết bị. Tuỳ từng loại hàng hoá mà các bên có thể lựa chọn một hoặc nhiều cách xác định tên hàng sau đây cho phù hợp: Tên + xuất xứ; tên + nhà sản xuất; tên + phụ lục hoặc Catalogue; tên thương mại; tên khoa học; tên kèm theo công dụng và đặc điểm; tên theo nhãn hàng hoá hoặc bao bì đóng gói.
Lưu ý: Không phải tất cả các loại hàng hoá đều được phép mua bán trong thương mại mà chỉ có những loại hàng hoá không bị cấm kinh doanh mới được phép mua bán. Ngoài ra đối với những hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hoá đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Vấn đề này hiện nay được quy định tại một số văn bản sau: Luật thương mại 2005 tại các điều: Điều 25, Điều 26, Điều 32, Điều 33; Nghị định số: 59/NĐ-CP ngày 12/06/2006 về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; Nghị định số:12/NĐ – CP ngày 23/01/2006 về mua bán, gia công, đại lý hàng hoá quốc tế và Thông tư số: 04/TT-BTM ngày 06/04/2006.
d) Điều khoản chất lượng hàng hoá:
Chất lượng hàng hoá kết hợp cùng với tên hàng sẽ giúp các bên xác định được hàng hoá một cách rõ ràng, chi tiết. Trên thực tế, nếu điều khoản này không rõ ràng thì rất khó thực hiện hợp đồng và rất dễ phát sinh tranh chấp. Dưới góc độ pháp lý “chất lượng sản phẩm, hàng hoá là: tổng thể những thuộc tính, những chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trưng của chúng, được xác định bằng các thông số có thể đo được, so sánh được phù hợp với các điều kiện hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội và của cá nhân trong những điều kiện sản xuất, tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm hàng hoá” (Điều 3, Nghị Định số: 179/NĐ-CP ngày 21/10/2004 quy định quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá).
Nói chung chất lượng sản phẩm, hàng hoá được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật và những đặc trưng của chúng. Muốn xác định được chất lượng hàng hoá thì tuỳ theo từng loại hàng hoá cụ thể để xác định, dựa vào các chỉ tiêu về cơ lý, các chỉ tiêu về hoá học hoặc các đặc tính khác của hàng hoá đó.
Nếu các bên thoả thuận chất lượng hàng hoá theo một tiêu chuẩn chung của một quốc gia hay quốc tế thì có thể chỉ dẫn tới tiêu chuẩn đó mà không cần phải diễn giải cụ thể. Ví dụ: các bên thoả thuận: “chất lượng da giầy theo tiêu chuẩn Việt Nam theo Quyết định số: 15/QĐ- BCN, ngày 26/05/2006 về việc ban hành tiêu chuẩn ngành Da – Giầy”. Văn bản này có thể đưa vào mục tài liệu kèm theo của hợp đồng.
e) Điều khoản số lượng (trọng lượng):
Điều khoản này thể hiện mặt lượng của hàng hoá trong hợp đồng, nội dung cần làm rõ là: đơn vị tính, tổng số lượng hoặc phương pháp xác định số lượng. Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán đá xây dựng để xác định số lượng các bên có thể lựa chọn một trong các cách sau: theo trọng lượng tịnh (kilôgam, tạ, tấn), theo mét khối, theo toa xe, toa tàu, hay theo khoang thuyền.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thì cần phải quy định cụ thể cách xác định số lượng và đơn vị đo lường bởi hệ thống đo lường của các nước là có sự khác biệt. Đối với những hàng hoá có số lượng lớn hoặc do đặc trưng của hàng hoá có thể tự thay đổi tăng, giảm số lượng theo thời tiết thì cũng cần quy định một độ dung sai (tỷ lệ sai lệch) trong tổng số lượng cho phù hợp.
f) Điều khoản giá cả:
Các bên khi thoả thuận về giá cả cần đề cập các nội dung sau: đơn giá, tổng giá trị và đồng tiền thanh toán. Về đơn giá có thể xác định giá cố định hoặc đưa ra cách xác định giá (giá di động). Giá cố định thường áp dụng với hợp đồng mua bán loại hàng hoá có tính ổn định cao về giá và thời hạn giao hàng ngắn. Giá di động thường được áp dụng với những hợp đồng mua bán loại hàng giá nhạy cảm (dễ biến động) và được thực hiện trong thời gian dài. Trong trường hợp này người ta thường quy định giá sẽ được điều chỉnh theo giá thị trường hoặc theo sự thay đổi của các yếu tố tác động đến giá sản phẩm.
Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán sắt xây dựng (sắt cây phi 16), hai bên đã xác định giá là: 200.000 đồng/cây nhưng loại thép cây này được sản xuất từ nguyên liệu thép nhập khẩu và giá thép nhập khẩu bên bán không làm chủ được nên đã bảo lưu điều khoản này là: “Bên bán có quyền điều chỉnh giá tăng theo tỷ lệ % tăng tương ứng của giá thép nguyên liệu nhập khẩu.”
g) Điều khoản thanh toán:
Phương thức thanh toán là cách thức mà các bên thực hiện nghĩa vụ giao, nhận tiền khi mua bán hàng hoá. Căn cứ vào đặc điểm riêng của hợp đồng, mối quan hệ, các điều kiện khác mà các bên có thể lựa chọn một trong ba phương thức thanh toán sau đây cho phù hợp:
Phương thức thanh toán trực tiếp: khi thực hiện phương thức này các bên trực tiếp thanh toán với nhau, có thể dùng tiền mặt, séc hoặc hối phiếu. Các bên có thể trực tiếp giao nhận hoặc thông qua dịch vụ chuyển tiền của Bưu Điện hoặc Ngân hàng. Phương thức này thường được sử dụng khi các bên đã có quan hệ buôn bán lâu dài và tin tưởng lẫn nhau, với những hợp đồng có giá trị không lớn.
Phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ (L/C) là hai phương thức được áp dụng phổ biến đối với việc mua bán hàng hoá quốc tế, thực hiện phương thức này rất thuận tiện cho cả bên mua và bên bán trong việc thanh toán, đặc biệt là đảm bảo được cho bên mua lấy được tiền khi đã giao hàng. Về thủ tục cụ thể thì Ngân hàng sẽ có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn các bên khi lựa chọn phương thức thanh toán này.
Lưu ý: Việc thanh toán trực tiếp trong các hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân Việt Nam với nhau hoặc với cá nhân, tổ chức khác trên lãnh thổ Việt Nam chỉ được sử dụng đồng tiền Việt Nam chứ không được sử dụng các đồng tiền của quốc gia khác, đồng tiền chung Châu Âu (ngoại tệ), theo Điều 4, Điều 22 – Pháp lệnh ngoại hối – 2005.
h) Điều khoản phạt vi phạm:
Phạt vi phạm là một loại chế tài do các bên tự lựa chọn, nó có ý nghĩa như một biện pháp trừng phạt, răn đe, phòng ngừa vi phạm hợp đồng, nhằm nâng cao ý thức tôn trọng hợp đồng của các bên. Khi thoả thuận các bên cần dựa trên mối quan hệ, độ tin tưởng lẫn nhau mà quy định hoặc không quy định về vấn đề phạt vi phạm. Thông thường, với những bạn hàng có mối quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, uy tín của các bên đã được khẳng định trong một thời gian dài thì họ không quy định (thoả thuận) điều khoản này. Còn trong các trường hợp khác thì nên có thoả thuận về phạt vi phạm.
Mức phạt thì do các bên thoả thuận, có thể ấn định một số tiền phạt cụ thể hoặc đưa ra cách thức tính tiền phạt linh động theo % giá trị phần hợp đồng vi phạm. Theo Bộ luật dân sự (Điều 422): “Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm có nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm; mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận”. Nhưng theo Luật thương mại (Điều 301) thì quyền thoả thuận về mức phạt vi phạm của các bên bị hạn chế, cụ thể: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Do vậy, các bên khi thoả thuận về mức phạt phải căn cứ vào quy định của Luật thương mại để lựa chọn mức phạt trong phạm vi từ 8% trở xuống, nếu các bên thoả thuận mức phạt lớn hơn (ví dụ 12%) thì phần vượt quá (4%) được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu.
Các trường hợp vi phạm bị áp dụng chế tài phạt các bên cũng có thể thoả thuận theo hướng cứ vi phạm các thoả thuận trong hợp đồng là bị phạt hoặc chỉ một số vi phạm cụ thể mới bị phạt. Ví dụ: thoả thuận là: “Nếu bên bán vi phạm về chất lượng hàng hoá thì sẽ bị phạt 6% giá trị phần hàng hoá không đúng chất lượng. Nếu hết thời hạn thanh toán mà bên mua vẫn không trả tiền thì sẽ bị phạt 5% của số tiền chậm trả”.
j) Điều khoản bất khả kháng:
Bất khả kháng là sự kiện pháp lý nảy sinh ngoài ý muốn chủ quan của các bên, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng đã ký. Đó là các sự kiện thiên nhiên hay chính trị xã hội như: bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, chiến tranh, bạo động, đình công, khủng hoảng kinh tế. Đây là các trường hợp thường gặp làm cho một hoặc cả hai bên không thể thực hiện được hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ của mình. Khi một bên vi phạm hợp đồng do gặp sự kiện bất khả kháng thì pháp luật không buộc phải chịu trách nhiệm về tài sản (không bị phạt vi phạm, không phải bồi thường thiệt hại).
Trên thực tế, nếu không thoả thuận rõ về bất khả kháng thì rất dễ bị bên vi phạm lợi dụng bất khả kháng để thoái thác trách nhiệm dẫn đến thiệt hại cho bên bị vi phạm. Trong điều khoản này các bên cần phải định nghĩa về bất khả kháng và quy định nghĩa vụ của bên gặp sự kiện bất khả kháng. Ví dụ: Điều khoản bất khả kháng:
– Định nghĩa “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;
– Bên gặp sự kiện bất khả kháng phải thông báo ngay cho bên kia biết và phải cung cấp chứng cứ chứng minh sự kiện bất khả kháng đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới việc vi phạm hợp đồng”.
k) Điều khoản giải quyết tranh chấp:
Đối với việc lựa chọn giải quyết tại Trọng tài hay tại Toà án thì thoả thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể:
Trường hợp thứ nhất: Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân với các tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân khi có tranh chấp thì do Toà án có thẩm quyền giải quyết. Các bên không thể lựa chọn Trọng tài để giải quyết theo Điều 1, Điều 7, Điều 10 Pháp lệnh Trọng tài ngày 25/02/2003 và Điều 2 Nghị Định số: 25/NĐ-CP ngày 15/01/2004.
Trường hợp thứ hai: Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa thương nhân với thương nhân khi có tranh chấp thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tại Trọng tài hoặc tại Toà án; nếu có sự tham gia của thương nhân nước ngoài thì các bên còn có thể lựa chọn một tổ chức Trọng tài của Việt Nam hoặc lựa chọn một tổ chức Trọng tài của nước ngoài để giải quyết.
Khi các bên lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thì thoả thuận phải nêu đích danh một tổ chức Trọng tài cụ thể, ví dụ: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam”. Nếu chỉ thoả thuận chung chung là: “trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết tại Trọng tài” thỏa thuận này vô hiệu.
Riêng đối với hợp đồng mua bán hàng hoá giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài thì các bên còn phải quan tâm đến việc lựa chọn luật áp dụng khi giải quyết tranh chấp là: luật của bên mua, luật của bên bán hay luật quốc tế (các công ước quốc tế – ví dụ: Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá). Đây là vấn đề hết sức quan trọng, để tránh những thua thiệt do thiếu hiểu biết pháp luật của nước ngoài hay pháp luật quốc tế thì thương nhân Việt Nam nên chọn luật Việt Nam để áp dụng cho hợp đồng thương mại.
Tóm lại: Nội dung của hợp đồng hoàn toàn do các bên thoả thuận và quyết định cho phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh, loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể; tuy nhiên, những thoả thuận đó phải không vi phạm các điều cấm của pháp luật. Hợp đồng bằng văn bản là một hình thức ký kết hợp đồng quan trọng, thậm chí bắt buộc trong hoạt động thương mại như: hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, hợp đồng mua bán nhà. So với hình thức bằng lời nói “lời nói gió bay” thì hình thức văn bản “giấy trắng mực đen” góp phần hạn chế việc các bên “trở mặt” trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nhưng ngược lại nếu không chú trọng việc soạn thảo hợp đồng thì lại “bút sa gà chết” hoặc tự “mua dây buộc mình”. Để có một văn bản hợp đồng rõ ràng, chặt chẽ, dễ đọc, dễ hiểu, dễ thực hiện, đảm bảo được quyền lợi cho các bên, hạn chế tranh chấp và giảm thiểu rủ ro trong thương mại. Đòi hỏi các bên phải thận trọng, hiểu biết pháp luật và có kỹ năng, kinh nghiệm thực tế trong việc soạn thảo, đàm phán ký kết hợp đồng thương mại.
SOURCE: TẠP CHÍ LUẬT HỌC – THÁNG 11/2008
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Mẫu Hợp Đồng Kinh Tế/Mua Bán Hàng Hóa |
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Số: …../…../HĐ
Hôm nay, ngày ………. tháng ………. năm ………….., Tại ………………………………………………..
Chúng tôi gồm có:
BÊN BÁN (Bên A)
Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………………….....
Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………………………...
Điện thoại: ………………………………………………...…. Fax: …………………………………………….
Tài khoản số: ………………………………………………………………………………………………….......
Mở tại ngân hàng: ………………………………………………………………………………………………...
Đại diện là: ………………………………………………………………………………………………………...
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………………...
Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. tháng ….. năm …….
Do …………………………….. chức vụ ………………… ký.
BÊN MUA (Bên B)
Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………………….....
Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………………………...
Điện thoại: ………………………………………………...…. Fax: …………………………………………….
Tài khoản số: ………………………………………………………………………………………………….......
Mở tại ngân hàng: ………………………………………………………………………………………………...
Đại diện là: ………………………………………………………………………………………………………...
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………………...
Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. tháng ….. năm …….
Do …………………………….. chức vụ ………………… ký.
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch
1. Bên A bán cho bên B:
Số thứ tự |
Tên hàng |
Đơn vị |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị bằng chữ: |
|
2. Bên B bán cho bên A:
Số thứ tự |
Tên hàng |
Đơn vị |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị bằng chữ: |
|
Điều 2: Giá cả
Đơn giá mặt hàng trên là giá ………….. theo văn bản ……….. (nếu có) của …………………………….
Điều 3: Chất lượng và quy cách hàng hóa
1. Chất lượng mặt hàng ……… được quy định theo ………………………………………………………..
Điều 4: Bao bì và ký mã hiệu
1. Bao bì làm bằng: ………………………………………………………………………………………………
2. Quy cách bao bì ………………….. cỡ ………………….. kích thước ……………………………………
3. Cách đóng gói: ………………………………………………………………………………………………..
4. Trọng lượng cả bì: …………………………………………………………………………………………….
5. Trọng lượng tịnh: ……………………………………………………………………………………………...
Điều 5: Phương thức giao nhận
1. Bên A giao cho bên B theo lịch sau:
Số thứ tự |
Tên hàng |
Đơn vị |
Số lượng |
Thời gian |
Địa điểm |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
2. Bên B giao cho bên A theo lịch sau:
Số thứ tự |
Tên hàng |
Đơn vị |
Số lượng |
Thời gian |
Địa điểm |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3. Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên …………………………………..…. chịu.
Chi phí bốc xếp (mỗi bên chịu một đầu hoặc ……………………………………………………………….)
4. Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi là ……………… đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện.
5. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v… thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm (trừ loại hàng có quy định thời hạn bảo hành).
6. Trường hợp giao nhận hàng theo nguyên đai, nguyên kiện, nếu bên mua sau khi chở về nhập kho mới hiện có vi phạm thì phải lập biên bản gọi cơ quan kiểm tra trung gian (…………………….) đến xác nhận và phải gửi đến bên bán trong hạn 10 ngày tính từ khi lập biên bản. Sau 15 ngày nếu bên bán đã nhận được biên bản mà không có ý kiến gì thì coi như đã chịu trách nhiệm bồi thường lô hàng đó.
7. Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng, người nhận phải có đủ:
- Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua;
- Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán;
- Giấy chứng minh nhân dân.
Điều 6: Trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật thương mại 2005, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 7: Nghĩa vụ đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.
Điều 8: Nghĩa vụ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa
1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Điều 9: Bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hóa
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành chất lượng và giá trị sử dụng loại hàng ……………… cho bên mua trong thời gian là …………… tháng.
2. Bên bán phải cung cấp đủ mỗi đơn vị hàng hóa một giấy hướng dẫn sử dụng (nếu cần).
Điều 10: Phương thức thanh toán
1. Bên A thanh toán cho bên B bằng hình thức ……….. trong thời gian …………………………………
2. Bên B thanh toán cho bên A bằng hình thức …………….. trong thời gian ……………………………
Điều 11: Ngưng thanh toán tiền mua hàng
Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên B có bằng chứng về việc bên A lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên B có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên B có bằng chứng về việc bên A đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên A đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên B đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên A thì bên B phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12: Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng (nếu cần)
Lưu ý: Chỉ ghi ngắn gọn cách thức, tên vật bảo đảm và phải lập biên bản riêng.
Điều 13: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới ………… % giá trị của hợp đồng bị vi phạm (cao nhất là 8%). (1)
2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về loại hợp đồng này.
Điều 14: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
1. Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và tích cực bàn bạc giải quyết (cần lập biên bản ghi toàn bộ nội dung).
2. Trường hợp các bên không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra tòa án.
Điều 15: Các thỏa thuận khác (nếu cần)
Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong này sẽ được các bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về loại hợp đồng này.
Điều 16: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày …… tháng ….. năm …… đến ngày …… tháng ….. năm ………
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 10 ngày. Bên ……….. có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian địa điểm thanh lý.
Hợp đồng này được làm thành …………… bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ ……… bản.
|
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Bảo Hiểm |
Quy định chung về hợp đồng bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
- Luật kinh doanh bảo hiểm 2000
Nội dung tư vấn về quy định chung về hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Hợp đồng bảo hiểm con người;
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng theo quy định của Bộ luật hàng hải; đối với những vấn đề mà Bộ luật hàng hải không quy định thì áp dụng theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm 2000.
2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Điều 13 Luật Kinh doanh hợp đồng bảo hiểm 2000 quy định hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
- Đối tượng bảo hiểm;
- Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
- Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
- Thời hạn bảo hiểm;
- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
- Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
- Các quy định giải quyết tranh chấp;
- Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
Ngoài những nội dung quy định trên, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thoả thuận.
Lưu ý: Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
3. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:
- Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm;
- Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;
- Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.”
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng |
TƯ VẤN SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG
|
Luật sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng |
Tư vấn hợp đồng năng cùng những hiểu biết chuyên sâu của các qui định pháp luật có liên quan.
Khi tư vấn hợp đồng, người tư vấn soạn thảo hợp đồng không những đảm bảo lợi ích của các bên trong hợp đồng mà còn phải dự kiến được những rủi ro sẽ xảy ra trong tương lai để có thể điều chỉnh các điều khoản hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và qui định của pháp luật.
Hơn vậy, vai trò của hợp đồng trong các giao dịch của doanh nghiệp ngày càng quan trọng bởi các đối tác trong hợp đồng của doanh nghiệp hầu hết là các doanh nhân chuyên nghiệp, rất am hiểu luật về các vấn đề liên quan đến nội dung của hợp đồng cũng như các qui định liên quan đến hợp đồng vô hiệu, giải quyết tranh chấp.
Với đội ngũ luật sư am hiểu pháp luật kinh doanh, thương mại, có nhiều kinh nghiệm thực tế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Luật sư Gia Đình sẽ hỗ trợ khách hàng toàn diện trong vấn đề tư vấn soạn thảo hợp đồng, giúp khách hàng trong quá trình thương thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng trong kinh doanh.
Dịch vụ của Luật sư Gia Đình trong lĩnh vực tư vấn hợp đồng
- Tư vấn các qui định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;
- Tham gia đàm phán hợp đồng,
- Tư vấn và tham gia các giai đoạn thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;
- Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;
- Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;
- Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng;
- Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp;
- Tư vấn, giải quyết tranh chấp hợp đồng;
- Tư vấn, giải thích nội dung liên quan đến hợp đồng cho doanh nghiệp;
- Tư vấn toàn diện các vấn đề liên quan đến hợp đồng của doanh nghiệp.
Các loại hợp đồng Luật Thái Hà thường xuyên tư vấn soạn thảo cho doanh nghiệp
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng góp vốn công ty;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng liên doanh;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng đại lý;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng môi giới;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng vay vốn;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy quyền
- Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng dịch vụ;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy thác hàng hóa;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán doanh nghiệp, chuyển nhượng vốn.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Những Loại Hợp Đồng Cần Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo |
1. Soạn Dự thảo hợp đồng thương mại
Soạn Dự Thảo hợp đồng giúp cho doanh nghiệp chi tiết hóa những gì mình muốn, đồng thời dự liệu những gì đối tác muốn trước khi đàm phán. Nó được coi là bản kế hoạch cho việc đàm phán. Khi có một dự thảo tốt coi như đã đạt 50% công việc đàm phán và ký kết hợp đồng. Không hiếm DN Việt Nam bỏ qua bước soạn dự thảo này, chỉ chăm chăm đàm phán, sau đó mới soạn thảo hợp đồng thì giống như vừa xây nhà vừa vẽ thiết kế, nên thường có nhiều sơ hở, rủi ro trong hợp đồng, đặc biệt đối với những thương vụ lớn.
Đối với các đối tác nước ngoài, DN nên lưu ý nhiều điều khoản khi ký HĐTM. Thông thường các HĐ thương mại do đối tác nước ngoài soạn thảo rất dài và nhiều khi không rõ ràng vì cách diễn đạt khác với chúng ta. Vì thế, cần Việt hóa các HĐTM này một cách ngắn gọn, đầy đủ và đúng nội dung.
Bên cạnh những điều trên, khi ký HĐ với DN nước ngoài, ngoài chú ý đến luật của Việt Nam, luật của nước đối tác, DN cũng cần chú ý đến các vấn đề thuộc về luật và các tập quán quốc tế.
2. Những điều khoản cần cẩn trọng.
Ngoài những điều khoản quan trọng về giá cả, chất lượng hàng hóa, vận chuyển, thanh toán... thì những điều khoản dưới đây dễ bị các DN hay “chủ quan” nên dễ thua thiệt khi xảy ra tranh chấp.
- Điều khoản Hiệu lực hợp đồng:
Nguyên tắc hợp đồng bằng văn bản mặc nhiên có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Trừ một số loại hợp đồng chỉ có hiệu lực khi được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật (hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản, hợp đồng chuyển giao công nghệ…), các bên cần hết sức lưu ý điều này bởi vì hợp đồng có hiệu lực mới phát sinh trách nhiệm pháp lý, ràng buộc các bên phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Liên quan đến hiệu lực thi hành của hợp đồng thương mại thì vấn đề người đại diện ký kết (người ký tên vào bản hợp đồng) cũng cần lưu ý. Người ký phải có thẩm quyền ký hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền hợp lệ. Thông thường đối với doanh nghiệp thì người đại diện được xác định rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư. Cùng với chữ ký của người đại diện còn phải có đóng dấu (pháp nhân) của tổ chức, doanh nghiệp đó.
- Điều khoản Phạt vi phạm hợp đồng
Thông thường, với những đối tác (bạn hàng) có mối quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, uy tín của các bên đã được khẳng định trong một thời gian dài thì họ không quy định (thoả thuận) điều khoản này. Còn trong các trường hợp khác thì nên có thoả thuận về phạt vi phạm.
DN cần ghi chuẩn xác là phạt hay bồi thường nếu một trong hai bên vi phạm HĐ. Nếu phạt HĐ thì mức phạt tối đa là 8% giá trị vi phạm (không phải giá trị hợp đồng như lâu nay mọi người lầm tưởng). Do vậy, các bên khi thoả thuận về mức phạt phải căn cứ vào quy định của Luật thương mại để lựa chọn mức phạt trong phạm vi từ 8% trở xuống, nếu ghi nhiều hơn thì phần phần vượt quá được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu.
Trong HĐ thương mại, nếu không có điều khoản cụ thể về phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Tất cả những tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc như: biên bản xác nhận, hóa đơn, tài liệu kỹ thuật, xuất xứ, kết quả giám định, xác nhận của nhân chứng, hình ảnh, thông tin liên quan bằng bản gốc... phải thật chuẩn xác và rõ ràng.
Muốn phạt vi phạm, bên nguyên đơn phải chứng minh được hành vi vi phạm. Còn đòi bồi thường thiệt hại thì phải chứng minh được tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
- Điều khoản Giải quyết tranh chấp:
Đối với việc lựa chọn giải quyết tại Trọng tài hay tại Toà án thì thoả thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể:
Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân với các tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân khi có tranh chấp thì do Toà án có thẩm quyền giải quyết. Các bên không thể lựa chọn Trọng tài để giải quyết.
Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa thương nhân với thương nhân khi có tranh chấp thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tại Trọng tài hoặc tại Toà án; nếu có sự tham gia của thương nhân nước ngoài thì các bên còn có thể lựa chọn một tổ chức Trọng tài của Việt Nam hoặc lựa chọn một tổ chức Trọng tài của nước ngoài để giải quyết.
Khi các bên lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thì thoả thuận phải nêu một tổ chức Trọng tài cụ thể, ví dụ: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam”. Nếu chỉ thoả thuận chung chung là: “trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết tại Trọng tài” thì thỏa thuận này vô hiệu.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế: Cần lựa chọn luật áp dụng khi giải quyết tranh chấp là luật của bên mua hay là luật của bên bán hay là luật quốc tế. Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Nhằm tránh rủi ro vì thiếu hiểu biết luật pháp của nước ngoài hay pháp luật quốc tế, thương nhân Việt Nam nên chọn luật Việt Nam để áp dụng cho việc thực hiện và giải quyết tranh chấp HĐTM.
3. cần lưu ý:
- Cần trú trọng ngay cả khâu soạn thảo Dự thảo HĐTM, đặc biệt là với thương vụ lớn hoặc HĐTM quốc tế
- Trong HĐTM cần có thỏa thuận cụ thể về chế tài (phạt vi phạm). Cần cẩn trọng điều khoản thỏa thuận vi phạm có liên hệ trực tiếp đến nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên. Biện pháp chế tài này càng chi tiết, rõ ràng thì càng tốt.
- Những chế tài cần phải khả thi, đúng quy định pháp luật để không bị vô hiệu và thực hiện được.
- Không nên coi chế tài để làm khó nhau, mà là biện pháp đảm bảo thực hiện đúng HĐTM, và hướng giải quyết khi xảy ra vi phạm, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên.
- Trong quá trình thực hiện HĐTM phải theo dõi, ghi nhận, khi có dấu hiệu vi phạm phải nhanh chóng thu thập chứng cứ để chứng minh.
- Thông báo kịp thời bằng văn bản khi bị vi phạm, nêu yêu cầu, biện pháp, khắc phục hoặc ngăn chặn...
- Đối với các hợp đồng thương mại có giá trị lớn, tình tiết phức tạp thì nên mời luật sư hỗ trợ pháp lý, tham gia giải quyết ngay từ đầu.
- Chi phí cho luật sư để giúp DN phòng ngừa rủi ro kinh doanh bao giờ cũng ít hơn rất nhiều so với chi phí khắc phục rủi ro hoặc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại./.
1.Xác định rõ văn bản pháp lí quy định về hợp đồng.
Đây là yếu tố rất quan trọng khi ký kết hợp đồng, việc ký hợp đồng phải dựa trên một hay nhiều văn bản pháp luật để sau khi có tranh chấp phát sinh thì văn bản pháp luật đó là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng và giải quyết các tranh chấp đó.
-Khi các doanh nghiệp, các cá nhân có đăng ký kinh doanh và hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên giao kết hợp đồng với nhau thì Bộ luật Dân sư và Luật Thương mại hợp đồng đó;
– Nếu một trong các bên của còn lại của hợp đồng không phải là thương nhân thì bên không phải là thương nhân có quyền lựa chọn Luật Thương mại hay không chọn Luật Thương mại để áp dụng cho hợp đồng này;
– Ngoài Bộ luật Dân sư năm 2005 và Luật Thương mại năm 2005 còn có các luật chuyên ngành điều chỉnh từng loại hợp đồng cụ thể có liên quan như Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, luật doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm…
2.Kiểm tra tư cách hợp đồng
Trong một doanh nghiệp thì việc ký hợp đồng sẽ được giao cho người đại diện thực hiện. Theo quy định của pháp luật thì có hai loại đại diện : đại diện đương nhiên theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế thường do nhân viên cấp dưới ký hợp đồng nhưng lại không hề có giấy ủy quyền. Nếu giữa hai bên giao kết hợp đồng thuận lợi thì không nói làm gì. Nhưng chẳng may có tranh chấp xảy ra thì chính việc giao cho người không đúng thẩm quyền ký kết lại khiến cho hợp đồng có thể bị vô hiệu.
3.Kiểm tra khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác
Có nhiều DN đang trên bờ vực phá sản nhưng bề ngoài vẫn thể hiện DN của mình làm ăn rất phát đạt, có thể ký kết và thực hiện được những hợp đồng rất lớn. Do vậy, trong quá trình thương lượng, đàm phán các DN này tỏ ra rất rộng rãi và dễ dàng chấp nhận những yêu cầu của đối tác. Do vậy, khi giao kết HĐ, các bên phải chắc chắn về khả năng kinh tế của đối tác trước khi giao kết.
4.Xác định hình thức hợp đồng.
Hợp đồng có thể được giao kết bằng một trong các cách sau đây đều phù hợp với quy định của pháp luật: lời nói, hành vi cụ thể hay văn bản nếu pháp luật không quy định hợp đồng phải thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào. Đối với hợp đồng với thương nhân nước ngoài thì bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản. Hình thức của các hợp đồng có yếu tố nước ngoài phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng được giao kết ở nước ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam.
5.Nội dung hợp đồng.
Không có quy định hợp đồng bắt buộc phải có những nội dung gì mà tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây: đối tượng của HĐ, các bên tham gia kí kết, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm HĐ…
Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng, các bên nên lưu ý các điều khoản quan trọng sau đây nhằm hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra: – Điều khoản định nghĩa; Điều khoản đối tượng hợp đồng; Điều khoản về phạt vi phạm HĐ; Điều khoản về giải quyết tranh chấp |
Luật sư tư vấn soạn thảo hợp đồng góp vốn |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
HỢP ĐỒNG GÓP VỐN KINH DOANH
Hôm nay, ngày….tháng….năm….. tại địa chỉ………………………………,
chúng tôi gồm có:
Bên góp vốn (sau đây gọi là bên A):
Ông (Bà):................................................…………………......................................
Sinh ngày………………………………………………………………………….
Chứng minh nhân dân số:....................cấp
ngày......./......./........tại .........................
Hộ khẩu thường trú (:
..............................................................................………..
Bên nhận góp vốn (sau đây gọi là bên B):
Công ty:................................................……………………………................................
Trụ sở…………………………………………………………………………...............
Mã ...................số
thuế:....................................................................................................
Điện
thoại:........................................................................................................................
Đại diện pháp luật:
ông......................................, chức vụ:.......................................
Hộ khẩu thường
trú:....................................................................................................
Tạm
trú:...........................................................................................................................
Điện thoại đăng ký thuê
bao:....................................................................................
Các bên đồng ý thực hiện việc góp vốn với các thoả thuận
sau đây :
Điều 1: Tài sản góp vốn:
Tài sản góp vốn thuộc quyền sở hữu của bên A:
Bên A góp vốn số tiền:......................................(bằng
chữ:............................................)
Điều 2: Giá trị góp vốn:
Giá trị tài sản gúp vốn được các bên cùng thống nhất thoả
thuận là:............................
(bằng chữ:.............................................................………………………………..)
Điều 3: Thời hạn góp vốn:
Thời hạn góp vốn bằng tài sản nêu tại Điều 1 là:
................................. kể từ ngày ........../........../...........
Hết thời hạn này nếu bên A không có nhu cầu góp vốn nữa
sẽ được bên B trả lại tiền góp vốn đầy đủ.
Điều 4: Mục đích góp vốn
Mục đích góp vốn bằng tài sản nêu tại Điều 1 là :
Bên A góp vốn số tiền:.............................................cho
bên B để bên B tiến hành mở quán cà phê..................................thuê
mặt bằng, mua tài sản, dụng cụ, máy móc, tivi, tủ lạnh, bàn ghế để mở quán cà
phê, xây dựng nhà, các bên thống nhất mở quán cà phê là tại địa
chỉ:......................................, mọi thu chi liên quan đến việc mở
quán cà phê phải có hóa đơn hợp lệ để các bên đối chiếu cụ thể.
Điều 5: Phân
chia kết quả kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt
động …………………………………………………………………………..………..
Lợi nhuận
sẽ được chia theo tỷ lệ: Bên A được hưởng ………%, Bên B được hưởng ………%
trên tổng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước.
Thời điểm
chia lợi nhuận vào ngày cuối cùng của năm tài chính. Năm tài chính được tính
bắt đầu kể từ ngày: ……………………………………………..
Bên A góp vốn bằng
tiền như thỏa thuận tại điều 1, bên B chịu trách nhiệm thuê mặt bằng, mở quán
cà phê, đầu tư tài sản vật chất vào quán cà phê và chịu trách nhiệm điều hành
việc bán cà phê tại địa chỉ:.............................................................................
Điều 6. Các
nguyên tắc tài chính
Hai bên
phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính kế toán
theo qui định của pháp luật về kế toán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Mọi khoản
thu chi cho hoạt động kinh doanh đều phải được ghi chép rõ ràng, đầy đủ, xác
thực, hóa đơn hợp lệ khi thu-chi.
Điều 7.
Ban điều hành hoạt động kinh doanh
Hai bên sẽ
thành lập một Ban điều hành hoạt động kinh doanh gồm 03 người trong đó Bên A sẽ
cử 01 (một), Bên B sẽ cử 02 (hai) đại diện khi cần phải đưa ra các quyết
định liên quan đến nội dung hợp tác được quy định tại Hợp đồng này. Mọi quyết
định của Ban điều hành sẽ được thông qua khi có ít nhất hai thành viên đồng ý.
Đại diện
của Bên A là: …………………… - Chức vụ:..................................................
Đại diện
của Bên B là: ……………………………… - Chức vụ: …………...............
Trụ sở của
ban điều hành đặt tại: ………………………………………………....
Điều 8: Thời hạn hoàn
tất việc mở quán cà phê và sử dụng tiền góp vốn.
Bên B cam kết sẽ mở
quán cà phê, thuê mặt bằng, hoàn thiện mặt bằng, xây dựng nhà, mua đồ đạc như
bàn ghế ti vi, tủ lạnh và các đồ đạc thiết yếu cụ thể bảo đảm cho việc mở quán
cà phê...toàn bộ các thủ tục này phải được hoàn thành để quán cà phê đi vào
hoạt động vào tháng....năm .....,. Nếu hết thời hạn này bên B vẫn không hoạt
động quán cà phê, không tiến hành các bước nêu trên, không tiến hành mua các
tài sản nêu trên để đầu tư quán cà phê thì phải ngay lập tức trả lại số tiền mà
bên A góp vốn là:........................................đồng. Bên B cam đoan
sẽ dùng số tiền bên A góp vốn sử dụng đúng mục đích để mở quán cà
phê.................................tại trụ sở thuê mặt
bằng:......................và cam đoan sẽ dùng toàn bộ số tiền bên A góp vốn để
đầu tư toàn bộ vật chất, tài sản để mở quán cà phê này....việc mua tài sản, vật
chất để mở quán cà phê này phải có hóa đơn hợp lệ.
Bên B cam đoan không
trốn khỏi nơi cứ trú, tạm trú, trụ sở mà đã ghi trên địa chỉ hợp đồng. Nếu
chuyển mà không thông báo cho bên A bằng văn bản thì được hiểu là bỏ trốn.
Điều 9: Phương thức giải quyết tranh chấp:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh tranh
chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền
lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có
quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 10
Cam đoan các bên
1. Bên A cam đoan:
a. Những thông tin về nhân
thân, tài sản đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
b. Tài sản gúp vốn không
có tranh chấp;
c. Tài sản gúp vốn không
bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;
d. Việc giao kết hợp đồng
này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
e. Thực hiện đúng và đầy
đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
2. Bên B cam đoan:
a. Những thông tin về nhân
thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b. Đã xem xét kỹ, biết rõ
về tài sản góp vốn nêu trên và các giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở
hữu;
c. Việc giao kết hợp đồng
này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
d. Thực hiện đúng và đầy
đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này;
e. Hoàn lại tiền nhận góp
vốn của bên A và bồi thường gấp đôi cho bên A nếu không sử dụng tiền đúng mục
đích, không hoàn tất việc mở quán cà phê và hoạt động bán cà phê đúng hạn và
nếu có hành vi gian dối thì chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Cam kết sử
dụng tiền góp vốn bên A đúng mục đích, không sử dụng tiền của bên A góp vốn vào
vì bất kỳ lý do gì khác. Nếu vi phạm thì bên A yêu cầu trả lại phải trả lại
ngay, không có hành vi gian dối, lừa dối bên A.
Điều 11: Điều khoản cuối cùng:
1. Các bên đã hiểu rõ
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của
việc giao kết Hợp đồng này.
2. Hai bên đã đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả
các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của
Cụng chứng viên
3. Hợp đồng có hiệu lực
từ: ……………………………………………….
Bên A
(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
|
Bên B
(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
|
|
|
CÔNG
TY............................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc
|
Số:
/BB- … ….
|
|
BIÊN BẢN CUỘC HỌP
Về việc ký hợp đồng góp vốn
Thời gian bắt đầu..................................
Địa điểm................................................
Thành phần tham dự.........................................................
........................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Chủ trì (chủ
tọa):...................................................................................................................
Thư ký (người ghi biên bản):...............................................................................................
Các thành viên:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Nội dung:
Các thành viên thống nhất để cho ông............................................ký
hợp đồng góp vốn nhận góp số tiền:................................của bà
............................................................để mở quán cà
phê.........................tại địa chỉ:.....................................................................
Cuộc họp (hội nghị, hội thảo) kết thúc vào ….. giờ …., ngày ….
tháng ….. năm …… ./.
Các thành viên thống nhất thông qua.
Các thành viên ký ghi họ tên
|
CHỦ TỌA
|
|
|
|
|
|
|
Thư ký
|
|
Hỗ trợ trực tuyến |
ĐIỆN THOẠI GẶP
LUẬT SƯ :
0972238006(zalo, viber, telegram) |
Hỗ trợ trực tuyến: |
|
0972238006 |
|
|