HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
- Luật sư chuyên giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm
- Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn
- Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng
- Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp
- Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án
- Văn phòng luật sư tư vấn
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn
- Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế
- Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ
- Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh
- Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
- Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam
- Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự
- Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn
- Luật sư pháp chế doanh nghiệp
- Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm
- Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất
- Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên tố tụng
- Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân
- Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê
- Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12
- Luật sư tư vấn cho cá nhân
- Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng
- Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự
- Luật sư tại thành phố Thủ Đức
- Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook
- Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng
- Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện
- Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh
- Luật sư giỏi chuyên về lao động
- Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không?
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid
- Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng
- Luật sư tư vấn thu hồi công nợ
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp
- Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà
- Luật sư tư vấn mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu
- Tư vấn hợp đồng giả cách
- Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai
- Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói
- Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Nợ
- Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở
- Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại
- Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn
- Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty
- Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều
- Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada
- Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế
- Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản
- Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân
- Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
- Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân
- Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp
- Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài
- luật sư giỏi uy tín tại tphcm
- Luật Sư tại Quận Tân Phú
- Luật Sư Quận tại Phú Nhuận
- Luật Sư tại Quận Gò Vấp
- Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh
- Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính
- Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất
- Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng
- Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh
- Luật Sư Bào Chữa Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ
- Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất
- Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp
- luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều, người nước ngoài
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều
- Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều
- Luật sư tư vấn kháng cáo
- Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm
- Luật sư cho ca sĩ, diễn viên
- Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty
- Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung
- Luật sư tư vấn lập di chúc
- Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư
- Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn
- Luật sư chuyên thừa kế di chúc
- Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Kê khai thừa kế
- tư vấn công chứng mua bán nhà đất
- luật sư tư vấn thành lập công ty
- luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản
- dịch vụ luật sư di sản thừa kế
- Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM
- luật sư tại quận 1
- luật sư tại quận 2
- luật sư tại quận 3
- luật sư tại quận 4
- luật sư tại quận 5
- Luật Sư Tại Quận 6
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
- Luật sư tại quận 10
- Luật sư tại quận 11
- luật sư tại quận 12
- Luật sư tại quận bình thạnh
- Luật sư tại huyện bình chánh
- Luật sư huyện Nhà Bè
- luật sư huyện hóc môn
- Văn phòng Luật sư Nhà Đất
- Luật sư huyện Cần Giờ
- Văn phòng luật sư tại TPHCM
- Luật Sư Tại Sài Gòn
- luật sư việt nam
- Luật sư Uy Tín
- Luật sư Công Ty
- luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức
- Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế
- luật sư bào chữa tại tòa án
- luật sư tại quận bình tân
- Dịch thuật công chứng tại tphcm
- luật sư giỏi và uy tín
- luật sư tư vấn tại nhà
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất
- mẫu hợp đồng mua bán nhà
- mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- luật sư chuyên hình sự
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư chuyên nhà đất
- luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện
- luật sư giỏi về nhà đất
- luật sư chuyên hợp đồng kinh tế
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa
- luật sư tư vấn tại bình dương
- luật sư tại biên hòa đồng nai
- Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn
- Luật Sư tư vấn tại Long An
- Luật sư tư vấn tại cần thơ
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Làm Chứng
- Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán
- Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà
- Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm
- Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động
- Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn
- Luật Sư Quận Tân Bình
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- luật sư riêng cho các công ty
- luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều
- luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam
- Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình
- Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án
- Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
- luật sư bào chữa tại tòa án tphcm
- luật sư tại quận 1
- tin tức nóng
- luật sư tại quận 3
- Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ
- luật sư tại quận 5
- luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2
- luật sư tại quận 10
- luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô
- Thuê luật sư bào chữa hình sự
- luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình
- luật sư thừa kế tại huyện bình chánh
- luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân
- luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả
- luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận
- luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng xây dựng
- Luật Sư Chuyên Về Di Chúc
- luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh
- Tư vấn du học xin visa
- Luật sư tranh chấp nhà đất
- Luật sư tư vấn di chúc
- Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp
- luật sư tranh tụng tại tòa án
- luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tranh chấp bất động sản
- Văn phòng luật sư doanh nghiệp
- Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM
- Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền
- Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần
- Luật sư tư vấn tranh chấp công ty
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư tư vấn thuận tình ly hôn
- luật sư tư vấn đơn phương ly hôn
- Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
- Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ
- Luật Sư Tố Tụng
- Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh
- Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng
- luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5
- Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12
- Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5
- Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội cá độ, đánh bạc, đá gà
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà
- Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh
- Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng
- Thừa Kế Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất
- Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi
- Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty
- Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm
- Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện
- Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn
- Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
- Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều
- Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài
- Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp
- Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật
- Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng
- Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ
- Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng
- Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp
- Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây
- Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ
- Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền
- Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài
- Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất
- Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện
- Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa
- Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà
- Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn
- Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư
- Luật sư trên truyền hình và báo chí
- Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động
- Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền
- Luật Sư Tại Chợ Lớn
- Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí
- Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung
- Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều
- Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều
- Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam
- Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn
- Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm
- Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6
- Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm
- Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn
- Luật sư tư vấn lập vi bằng
- Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng
- Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương
- luật sư chuyên tư vấn đòi nợ
- Luật sư chuyên tranh tụng hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất
- Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em
- Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở
- Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm
- Luật sư chuyên về kinh tế
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất
- Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh
- Luật sư tư vấn nhà đất
- Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa
- Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence
- Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit
- Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài
- Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng
- Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất
- Luật sư tư vấn luật hình sự
- Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh
- Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến
- Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid
- Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng
- Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam
- divorce lawyer at Ho Chi Minh City
- Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản
- Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty
- Luật sư tư vấn thừa phát lại
- Văn phòng luật sư tại quận 1
- Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại
- Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay
- Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu
- Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế
- Luật sư giỏi tại tphcm
- Luật sư công giáo
- Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm
- Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất
- Luật sư chuyên tư vấn thi hành án
- Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng
- Thế nào là tội cho vay nặng lãi
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy
- Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng
- Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông
- Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm
- Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng
- Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy
- Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin
- Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền
- Các án lệ
- Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế
- Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng
- Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm
- Luật sư giỏi tại long thành đồng nai
- Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp
- Làm sao để được án treo?
- Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty
- luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng
- Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Luật sư nhận ủy quyền đại diện
- Tư vấn bào chữa để được án treo tại ngoại
- Luật sư tư vấn kiện thừa kế cho việt kiều
- Luật sư chuyên bào chữa tội phạm kinh tế
- Luật sư tư vấn ủy quyền cho việt kiều bên nước ngoài
- Có cần mời luật khi bị bắt không?
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa tội lừa đảo
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn luật giao thông?
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn bán thuốc lá
- Luật sư tư vấn hình phạt tử hình
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội mua bán hàng giả hàng nhái
- Luật sư giỏi chuyên về án dân sự tại tphcm
- Luật sư chuyên tư vấn lừa đảo qua mạng
- Luật sư chuyên tư vấn luật lao động cho công ty
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán hóa đơn trái phép
- Luật sư tư vấn bào chữa làm sao để được giảm án?
- Luật sư chuyên tư vấn tranh chấp mua bán hàng hóa
- Luật sư tư vấn bào chữa cho người nước ngoài
- VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
- Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp
- Báo Chí Và Chúng Tôi
- Luật Sư Doanh Nghiệp
- Luật Sư Nhà Đất
- Luật Sư Di Trú
- Luật sư Dân sự
- Luật Sư Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Tranh Tụng
- Luật sư tư vấn luật lao động
- Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều
- Luật sư Chuyên Kinh Tế
- Luật Sư Giỏi Về Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Thi Hành Án
- Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí
- Dịch Thuật Công Chứng
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
- Luật Sư Công Nợ
- Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm
- Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Luật Sư Kinh Nghiệm
|
|
Luật sư chuyên tư vấn tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa |
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 12/2022/KDTM-ST
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 12/2022/KDTM-ST NGÀY 12/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 12 tháng 05 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 120/2020/TLST-KDTM ngày 01 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2022/QĐXXST-KDTM ngày 20 tháng 04 năm 2022, giữa các đương sự:
-
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 12/2022/KDTM-ST
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 12/2022/KDTM-ST NGÀY 12/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 12 tháng 05 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 120/2020/TLST-KDTM ngày 01 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2022/QĐXXST-KDTM ngày 20 tháng 04 năm 2022, giữa các đương sự: đơn: Công ty TNHH N Địa chỉ: số A, đường B, khu công nghiệp B, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. |
Thủ tục khởi kiện tranh chấp mua bán hàng hóa thế nào? |
Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Hiện nay, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là một hiện tượng tất yếu xảy ra trong tình hình kinh tế thị trường và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Do đó, việc khởi kiện ra Tòa án của các tổ chức cá nhân để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là cần thiết và cấp bách khi các bên không thể thương lượng hòa giải được. Để Quý bạn đọc có cái nhìn cụ thể hơn về trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, luật sư đã tổng hợp trình tự thủ tục khởi kiện liên quan đến tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa để các bên tranh chấp nắm rõ và có sự vận dụng phù hợp nhất để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình, sau đây là nội dung chi tiết: |
Hợp đồng phân phối, mua bán hàng hóa |
Hợp đồng phân phối, mua bán hàng hóa
Hợp đồng phân phối, mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó quy định một bên có nghĩa vụ giao hàng và một bên có nghĩa vụ nhận hàng.
CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HỢP ĐỒNG PHÂN PHỐI, MUA BÁN HÀNG HÓA
- Đối tượng của hợp đồng;
- Giá cả hàng hóa và cách thức, thời điểm thanh toán;
- Địa điểm giao hàng;
|
Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa |
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thường gặp và các phương thức giải quyết tranh chấp.
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo các hoạt hợp đồng mua bán hàng hóa ngày càng phát triển và đa dạng nên hợp đồng thương mại là một trong những hợp đồng diễn ra phổ biến. Cùng với đó, các tranh chấp thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng ngày càng gia tăng về số lượng cũng như sự phức tạp của từng vụ việc.
1. Thế nào là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa?
|
Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và các phương thức giải quyết tranh chấp. |
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thường gặp và các phương thức giải quyết tranh chấp.
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo các hoạt hợp đồng mua bán hàng hóa ngày càng phát triển và đa dạng nên hợp đồng thương mại là một trong những hợp đồng diễn ra phổ biến. Cùng với đó, các tranh chấp thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng ngày càng gia tăng về số lượng cũng như sự phức tạp của từng vụ việc.
1. Thế nào là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa?
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Tranh chấp có thể phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng,…
|
Luật sư tư vấn hợp đồng tại tphcm |
Hợp đồng khi được giao kết hợp pháp sẽ là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất ràng buộc các bên trong giao dịch.
Ngoài việc đảm bảo tính hợp pháp, văn bản hợp đồng sẽ phải dự báo được các rủi ro, tình huống có thể xảy ra, các phương án xử lý rủi ro, cơ chế giải quyết tranh chấp nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi các bên. |
Luật sư tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa |
1. Khái niệm về hợp đồng ? Tại sao lại cần luật sư tư vấn soạn thảo và rà soát hợp đồng ?
Có rất nhiều các khái niệm về hợp đồng được đưa ra, thông thường là những loại hợp đồng cụ thể trong một lĩnh vực như: Hợp đồng lao động, hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế... Nhưng nếu hiểu theo một góc độ chung nhất thì Khái niệm hợp đồng được hiểu là một dạng cam kết giữa hai hay nhiều bên (cá nhân hoặc pháp nhân) để thực hiện hoặc không thực hiện một việc nào đó trong khuôn khổ của pháp luật. |
Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Hàng Hóa |
Tư vấn quy định về khởi kiện tranh chấp hợp đồng kinh tế. Yêu cầu mà nguyên đơn đưa ra gửi tới Tòa án phải phù hợp với các chứng cứ có trong hố sơ khởi kiện. Các nội dung cần lưu ý khi khởi kiện hợp đồng bao gồm
Xác định yếu tố lỗi trong việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng |
Lưu Ý Khi Ký Kết Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa |
Về cơ bản, pháp luật dân sự tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, nhưng trong trường hợp không có thỏa thuận, các bên phải tuân theo những quy định của pháp luật. Dưới đây là một số điểm mới doanh nghiệp cần lưu ý trong Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 (BLDS 2015):
1. Đảm bảo chất lượng hàng hoá
Với những giao dịch đưa ra nhiều điều kiện về chất lượng hàng hóa, theo đánh giá của PLF, các thỏa thuận này đa phần chưa đúng với quy định của pháp luật và tiềm ẩn nhiều rủi ro tranh chấp. Nguyên nhân do các bên chưa đối chiếu với các quy định pháp luật chuyên ngành đối với từng sản phẩm cụ thể.
Ngoài ra, trong mục tiêu chuẩn chất lượng, doanh nghiệp nên tạo phụ lục riêng, trong đó nêu rõ từng đặc điểm hàng hóa về tên, số hiệu, cấu tạo, thành phần, định lượng, ngày sản xuất, nơi sản xuất…
2. Hủy bỏ hợp đồng do vi phạm giao hàng
Trong trường hợp giao hàng nhiều lần, bên bán lưu ý nếu vi phạm giao hàng ở một lần nhất định, thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khi giao hàng dư số lượng, bên bán có thể gặp rủi ro bên mua không nhận phần dôi ra, và mất chi phí đưa hàng về. Nếu bên mua nhận hàng thì bên bán sẽ được thanh toán phần dôi ra theo giá hợp đồng.
Khi giao thiếu số lượng, bên bán phải giao tiếp phần còn thiếu theo thời hạn do bên mua yêu cầu. Mặt khác, bên bán phải chịu rủi ro hơn khi bên mua hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khi giao hàng không đồng bộ, bên bán phải thay thế số hàng hóa không đồng bộ cho bên mua. Trường hợp bên bán đã nhận tiền hàng, bên bán phải trả lãi đối với số tiền đã nhận trong thời gian giao hàng thay thế, và bồi thường nếu bên mua yêu cầu.
Bên cạnh đó, nếu giao hàng không đúng chủng loại, bên bán chịu rủi ro bên mua có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường. Trường hợp hàng hóa gồm nhiều chủng loại, bên bán không giao đúng thỏa thuận một hoặc một số loại, thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại hàng hóa đó.
3. Tranh chấp về thanh toán do không quy định rõ
Bên bán thường chỉ quy định đơn giản là đưa ra giá, phương thức thanh toán là chuyển khoản hay tiền mặt. Để tránh tranh chấp không đáng có, bên bán nên quy định cụ thể nội dung này trong hợp đồng mua bán như:
– Giá của từng loại hàng hóa, giá có bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu hay các loại phí, lệ phí khác hay không…;
– Phương thức thanh toán: đồng tiền thanh toán, số tài khoản giao dịch, phí ngân hàng chuyển khoản do bên nào chịu, lãi suất trả chậm…
Trường hợp không có thỏa thuận về giá và phương thức thanh toán, BLDS 2015 quy định:
– Biến động về giá sẽ theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán
– Phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng (thời điểm giao hàng, thời điểm bên mua xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hàng hóa…)
4. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
Các bên nên nêu rõ thời điểm chuyển giao chi phí giữa các bên trong quá trình giao hàng như: khi giao hàng cho công ty vận chuyển đầu tiên, hoặc khi hàng hóa được giao cho bên mua….
Trường hợp không quy định, các bên phải chịu rủi ro về việc xác định theo chi phí đã được công bố của cơ quan nhà nước, hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề, hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
5. Chuộc lại hàng đã bán
Bên bán có thể thoả thuận trong hợp đồng nếu có nhu cầu chuộc lại hàng đã bán về thời hạn chuộc, giá chuộc lại, phương thức chuộc lại… Trong hợp đồng mà nội dung chưa rõ ràng, BLDS 2015 quy định:
– Thời hạn chuộc lại không quá 1 năm đối với động sản và 5 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản;
– Trong thời hạn chuộc lại, bên bán được chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua; bên mua không được bán cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với hàng hóa;
– Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại.
6. Hướng dẫn sử dụng hàng hóa
BLDS 2015 bổ sung thêm cụm từ “trong một thời gian hợp lý”, nhằm xác định khoảng thời gian bên bán phải thực hiện trách nhiệm này. Bên bán chịu rủi ro nếu không thực hiện thì bên mua có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. BDLS 2015 sẽ thay thế BLSD 2005 từ ngày 1/1/2017.
Theo Doanh Nhân Sài Gòn |
Chậm khởi kiện mất quyền đòi nợ |
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các hợp đồng cho vay tài sản nói chung, cho vay tiền nói riêng, nếu quá thời hiệu khởi kiện sẽ có nguy cơ mất quyền đòi nợ.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời hiệu khởi kiện được phép kéo dài hơn. Đó là một số quãng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định, thời hiệu khởi kiện được tính lại từ đầu, nếu bên có nghĩa vụ đã thực hiện xong một phần hay đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện hoặc các bên đã tự hoà giải với nhau.
Trong khoảng 25 năm qua, đã có ít nhất 6 lần thay đổi về thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng nói chung và hợp đồng cho vay nói riêng, với thời hiệu lần lượt là vô hạn, 3 năm, 6 tháng, 2 năm, vô hạn, 2 năm và chuẩn bị là 3 năm hoặc vô hạn. Ngoài ra, còn nhiều thời hiệu khởi kiện khác được quy định tại một số đạo luật chuyên ngành.
Thời hiệu khởi kiện đòi nợ không bị hạn chế trước thời điểm 1/7/1991. Trong khoảng 5 năm sau đó, thời hiệu khởi kiện là 3 năm theo quy định tại Điều 56, Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991. Thời hiệu khởi kiện là 6 tháng nếu kiện đòi nợ hợp đồng kinh tế, theo quy định tại Điều 31, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và kéo dài trong khoảng 12 năm, từ 1/7/1994 đến 30/6/2006.
Tiếp theo, thời hiệu khởi kiện hợp đồng dân sự không bị hạn chế trong giai đoạn 10 năm, từ 1/7/1996 đến 30/6/2006, do Bộ luật Dân sự năm 1995 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đều không quy định thời hiệu khởi kiện cụ thể.
Sau đó, thời hiệu khởi kiện dân sự hay kinh tế, thương mại đều là 2 năm theo quy định tại Điều 21, Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003; Điều 427, Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 319, Luật Thương mại năm 2005; Điều 33, Luật Trọng tài thương mại năm 2010; Điều 159, Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi năm 2011). Trong giai đoạn này, Toà án nhân dân tối cao từng có công văn và một số bản án (như Bản án giám đốc thẩm số 08/2003/HĐTP-KT ngày 29/5/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án dân dân tối cao) hướng dẫn không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các vụ kiện hợp đồng tín dụng.
Từ 1/1/2012, thời hiệu khởi kiện đòi nợ không bị hạn chế theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004.
Từ ngày 1/7/2016 trở đi, thời hiệu khởi kiện đòi nợ là vô thời hạn hay 2 năm hoặc 3 năm (từ năm 2017), một lần nữa trở lên tù mù, rắc rối.
Ẩn số thời hiệu khởi kiện
Hiện nay, đang có quan điểm khác nhau về việc có hay không có thời hiệu khởi kiện đối với vụ kiện đòi nợ cho vay.
Điều 155 về “Không áp dụng thời hiệu khởi kiện”, Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện về “yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu” và đã bỏ đi trường hợp “đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu” được quy định tại Điều 159, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011).
Bên cho vay cũng không có cơ sở pháp lý để áp dụng quy định về đòi lại “quyền sở hữu tài sản” đối với tranh chấp cho vay tiền, vì khác với cho mượn tài sản, sau khi giao nhận tài sản vay, bên cho vay không còn “quyền sở hữu tài sản” vay, mà “bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”, theo quy định tại Điều 464 về “Quyền sở hữu đối với tài sản vay”, Bộ luật Dân sự năm 2015.
Vì vậy, nếu theo đúng các quy định trên, thì thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp đòi lại tiền cho vay nói riêng và tài sản cho vay nói chung sẽ là 3 năm (giống với 20 năm trước kia và khác với 10 năm gần đây).
Có một điểm khác với trước đây, là thời hạn này thay vì tính từ khi xảy ra tranh chấp như trước, thì sẽ được tính “từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm” theo quy định tại Điều 429, Bộ luật Dân sự năm 2015. |
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Kinh Tế |
Hợp đồng được kí kết giữa các bên trong hợp tác kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến trong thời buổi kinh tế thị trường. Tuy nhiên sau khi kí kết hợp đồng, nếu các bên không tuân thủ theo các cam kết trong hợp đồng thì sẽ phát sinh tranh chấp. Một trong những phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng là khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng. Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng là văn bản đầu tiên để các đương sự có thể trình bày nội dung vụ việc cũng như đưa ra các yêu cầu đề nghị toà án giải quyết.
Để soạn thảo đơn khởi kiện về tranh chấp Hợp đồng, các bên tham gia giải quyết vụ việc phải nắm vững được quy định pháp luật về hợp đồng, quá trình soạn thảo, kí kết hợp đồng và việc thực hiện hợp đồng. Về nội dung của đơn khởi kiện về tranh chấp hợp đồng, các bên phải tuân thủ theo như các mẫu đơn chung do pháp luật quy định. Mặt khác, đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng phải trình bày quá trình kí kết và thực hiện hợp đồng cũng như hậu quả, thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. và xác định lỗi của các bên tham gia giao kết, thực hiện hợp đồng. Thông qua những phân tích trên, bên khởi kiện cần phải đưa ra được các yêu cầu của mình để giải quyết tranh chấp như: yêu cầu thực hiện hợp đồng, yêu cầu phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng, yêu cầu hủy hợp đồng trái pháp luật, yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu một phần hoặc toàn bộ....
Thông thường nội dung của đơn khởi kiện về tranh chấp hợp đồng bao gồm các yếu tố trên tuy nhiên tuỳ thuộc vào mỗi loại hợp đồng mà luật sư sẽ đi sâu vào chi tiết để trình bày trong nội dung của đơn khởi kiện.
Việc tham gia của luật sư trong quá trình khởi kiện tranh chấp hợp đồng là vô cùng quan trọng và cần thiết. Công ty luật Minh Khuê với đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm sẽ cung cấp đến quý khách hàng một dịch vụ hoàn hảo theo đúng các cam kết trong giai đoạn này.
Các dịch vụ Luật sư Gia Đình cung cấp đến khách hàng:
- Tư vấn pháp luật về hợp đồng;
- Tư vấn pháp luật về thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng;
- Soạn thảo đơn khởi kiện và hồ sơ khởi kiện;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa |
Hoạt động mua bán hàng hóa là một hoạt động trung tâm trong giao lưu thương mại, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Quan hệ mua bán hàng hóa được thể hiện dưới hình thức pháp lí nhất định là hợp đồng mua bán hàng hóa. “Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên, theo đó bên bán có nghịa vụ giao hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng hóa”. Theo đó, hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm bốn đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về chủ thể: hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân.
Thứ hai, về hình thức: hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thiết lập dưới hình thức lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong những trường hợp pháp luật bắt buộc phải lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Thứ ba, về đối tượng: hợp đồng mua bán hàng hóa phải là hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản và những vật gắn liền với đất đai. Hàng hóa ở đây phải là loại hàng hóa hợp pháp, được phép kinh doanh.
Thứ tư, về nội dung:
Trong quan hệ mua bán hàng hóa giữa các bên, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận.
Để hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực thì hợp đồng đó phải đáp ứng được những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Luật Thương mại năm 2005 không có điều khoản nào quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa. Do đó, việc xác định các điều kiện sẽ dựa trên cơ sở khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa cũng như các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự và các văn bản khác có liên quan để làm căn cứ. Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015quy định như sau:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.
Theo đó, hợp đồng mua bán hàng hóa g sẽ có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Về nguyên tắc giao kết hợp đồng:
Hợp đồng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên. Các bên tự do trong việc thể hiện ý chí của mình, hướng đến lợi ích của các bên đồng thời không xâm phạm lợi ích chính đáng mà pháp luật cần bảo vệ.
- Về chủ thể tham gia, giao kết hợp đồng:
Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.
Ngoài ra, chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa cũng phải đúng thẩm quyền nghĩa là, chủ thể giao kết hợp đồng phải là đại diện hợp pháp của thương nhân (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền).
- Về đối tượng của hợp đồng:
Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa. Khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 quy định hàng hóa bao gồm:
“a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
- b) Những vật gắn liền với đất đai”.
Như vậy, hàng hóa trong thương mại là đối tượng mua bán có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc có thể hình thành trong tương lai, có thể là động sản hoặc bất động sản. Tuy nhiên, những hàng hóa này phải là những hàng hóa hợp pháp và phải không thuộc những trường hợp hàng hóa bị cấm kinh doanh trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
- Về nội dung của hợp đồng:
Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản được ghi nhận trong hợp đồng thông thường bao gồm các điều khoản: Tên hàng, số lượng, chất lượng/phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, giao hàng…. Ngoài ra, các bên còn có thể thỏa thuận về các điều khoản khác của hợp đồng. Tuy nhiên, số lượng điều khoản, loại điều khoản không phải là điều kiện để vô hiệu hợp đồng. Các điều khoản của hợp đồng phải phù hợp với pháp luật, điều khoản nào mà trái pháp luật thì điều khoản đó sẽ vô hiệu. Nói cách khác, nội dung hợp đồng không thể là điều kiện để hợp đồng vô hiệu toàn phần.
- Về hình thức của hợp đồng:
Điều 24 Luật Thương mại năm 2005 quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:
“1. Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
- Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó”.
Như vây, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được kí kết dưới mọi hình thức, trừ những hợp đồng có quy định chuyên ngành như: hợp đồng mua bán quốc tế, hợp đồng mua bán điện, …thì bắt buộc phải bằng văn bản. Nói cách khác, điều kiện về hình thức của hợp đồng chỉ áp dụng cho một số loại hợp đồng mà pháp luật quy định cụ thể về hình thức chứ không phải áp dụng cho tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa. |
Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa |
- Về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản: Điều 420 Bộ luật quy định: “Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu tòa án: Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định; Sửa đổi hợp đồng để cân bằng và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được Bộ luật quy định tại Phần thứ năm với những nội dung mới cơ bản như sau:
-Về phạm vi áp dụng: Trong trường hợp có quy định khác nhau giữa phần này và luật khác có liên quan về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì áp dụng quy định của luật khác có liên quan với điều kiện các quy định của luật đó không trái với các nguyên tắc xác định và áp dụng pháp luật trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định trong Bộ luật dân sự;
- Về xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Điều 664 Bộ luật quy định như sau:
“1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó”.
3. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Với tư cách là hình thức pháp lí của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng hóa.
HĐMBHH được thiết lập chủ yếu giữa các thương nhân. Theo quy định của Luật thương mại 2005 thì “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” (Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại).
b. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa
Đối tượng của HĐMBHH là hàng hóa. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và cả vật gắn liền với đất đai.
c. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Luật Thương mại năm 2005 cũng quy định: “HĐMBHH được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại HĐMBHH mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó” (Điều 24 LTM).
Riêng HĐMBHHQT phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương [30, tr19]. Các hình thức có giá trị pháp lý tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
d. Mục đích của hợp đồng mua bán hàng hóa
Đối với hai bên chủ thể là thương nhân với nhau thì mục đích là lợi nhuận. Trong HĐMBHH, ngoài chủ thể là thương nhân thì còn có các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân, trong trường hợp này mục đích của việc thực hiện HĐMBHH là dành cho mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hay phục vụ hoạt động của các cơ quan tổ chức.
Bên bán phải gánh chịu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm hợp đồng đã cam kết. * Các hình thức trách nhiệm pháp lý:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng:
Theo quy định của Luật Thương mại, khi một bên trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định trong hợp đồng thì bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc áp dụng biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh (Điều 297). Thông thường, đây là biện pháp được ưu tiên áp dụng trước khi áp dụng các biện pháp khác.
Bên bán có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Phạt vi phạm:
Luật Thương mại năm 2005 có quy định khá rõ ràng về chế tài này tại Điều 300 và Điều 301. Mức phạt đối với bên bán vi phạm hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 Luật Thương mại 2005 (Điều 301).
- Buộc bồi thường thiệt hại:
Bồi thường thiệt hại là việc buộc bên bán trả tiền bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (Điều 300 và Điều 301 Luật Thương mại).
Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm: Có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế, mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng của một bên và thiệt hại vật chất của bên kia.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng:
Đây là một chế tài mới quy định tại Luật Thương mại, theo đó một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau: Xẩy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng; Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng:
Là một chế tài mới quy định tại Luật Thương mại, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau: Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Bên bị vi phạm vẫn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Thương mại.
- Hủy bỏ hợp đồng:
Điều 312 Luật Thương mại quy định, bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều kiện để hủy hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận. Chế tài hủy bỏ hợp đồng còn được áp dụng trong các trường hợp một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
Do quy định pháp luật vẫn tồn tại những bất cập, vì vậy, trong thời gian chờ đợi để có những quy định hợp lý và phù hợp với thực tế hơn, các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng nên chủ động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Đặc biệt, bằng biện pháp thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng, các chủ thể có thể hạn chế được một phần các rủi ro có thể xảy ra với mình trong quá trình thực hiện hợp đồng. Chẳng hạn như, các bên có thể thỏa thuận cả điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Trong đó, các điều khoản về phạt vi phạm nên được quy định rõ ràng và nằm trong giới hạn pháp luật quy định, để khi có tranh chấp xảy ra thì tòa án có thể chấp nhận thỏa thuận trên một cách dễ dàng với tư cách là sự thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật. Điều khoản bồi thường thiệt hại trên thực tế rất khó được thực thi do phải chứng minh các điều kiện để được bồi thường. Khi có tranh chấp xảy ra thì tòa án cũng sẽ cân nhắc rất kỹ vấn đề này. Vì vậy, các bên có thể hạn chế rủi ro bằng các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên, càng chi tiết, càng cụ thể bao nhiêu sẽ hạn chế việc vi phạm hợp đồng bấy nhiêu. Đồng thời, cũng dễ dàng cho việc xác định thiệt hại cũng như các điều kiện khác khi có vi phạm xảy ra để có thể được bồi thường thiệt hại một cách chính đáng nhất.
|
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Bên Trong Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa |
Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua
bán hàng hóa
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên cạnh
những quyền và nghĩa vụ do bên bán và bên mua thỏa thuận thì còn có những quyền
và nghĩa vụ dành cho các bên này do pháp luật quy định. Như chúng ta biết quyền
của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
1.
Bên bán:
1.1.
Nghĩa vụ của bên bán
a)
Nghĩa vụ giao hàng
– Giao
hàng đúng đối tượng và chất lượng: Bên bán phải giao hàng đúng đối tượng và
chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Chất
lượng của hàng hóa có thể được thỏa thuận hoặc xác định theo nhiều cách khác
nhau: theo mẫu, theo mô phỏng, trên cơ sở tiêu chuẩn hóa, theo giám định,… Hàng
hóa phải đảm bảo không có các khuyết tật có thể nhìn thấy được khi bàn giao
(khuyết tật bên ngoài) và cả những khuyết tật không thể nhìn thấy ngay được mà
chỉ có thể phát hiện trong quá trình sử dụng (khuyết tật ẩn giấu bên trong).
Trường hợp không thể xác định một cách rõ ràng được đối tượng là hàng hóa được
giao có phù hợp với hợp đồng hay không thì theo quy định của , hàng hóa được
coi là không phù hợp với hợp đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Không phù hợp
với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại.
+ Không phù hợp
với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải
biết vào thời điểm giao kết hợp đồng.
+ Không được
bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hóa đó hoặc
không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hóa trong trường hợp không có
cách thức bảo quản thông thường loại hàng hóa đó.
+ Không đảm bảo
chất lượng như chất lượng mẫu hàng hóa mà bên bán đã giao cho bên mua.
Trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác, nếu không trách nhiệm của các bên nếu hàng hóa bàn
giao không phù hợp với hợp đồng sẽ được quyết định căn cứ vào Điều 39 và Điều
41 LTM 2005.
– Giao
đúng số lượng hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng: Trong trường hợp bàn giao
số lượng ít hơn, bên mua có quyền hoặc chấp nhận số lượng ít hơn đó, hoặc yêu
cầu bàn giao nốt phần còn lại (có thể kèm theo yêu cầu đòi bồi thường thiệt
hại), hoặc yêu cầu hủy bỏ hợp đồng (có thể kèm theo đòi bồi thường thiệt hại).
Việc bên mua tiếp nhận tài sản với số lượng ít hơn mà không có ý kiến khiếu nại
gì thì được coi là đã chấp nhận việc sửa đổi số lượng hàng hóa trong hợp đồng.
Trong trường hợp bên bán giao hàng với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa
thuận trong hợp đồng, bên mua có quyền từ chối nhận phần hàng hóa giao thừa,
bên bán phải nhận lại số hàng thừa và chịu mọi chi phí liên quan. Nếu bên bán
nhận số hàng thừa thì phải thanh toán số hàng này theo giá do các bên thỏa
thuận.
– Giao
chứng từ kèm theo hàng hóa.
Theo , trường
hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ
liên quan đến hàng hóa (như chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất
xứ, vận đơn,…) cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã
thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao các chứng
từ liên quan đến hàng hóa thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa
cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
Theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 42 LTM, trong trường hợp bên bán giao chứng
từ liên quan đến hàng hóa trước thời hạn thỏa thuận, nếu có thiếu sót về chứng
từ liên quan, bên bán có thể khắc phục những thiếu sót của những chứng từ này
trong thời hạn còn lại; khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót
của của các chứng từ này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý
cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu
chi phí đó.
– Giao
hàng đúng thời hạn và địa điểm:
Các bên thường
thỏa thuận về thời điểm giao hàng trong hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận
vấn đề này trong hợp đồng thì áp dụng quy định của pháp luật hoặc theo tập
quán. Nếu các bên không thỏa thuận về thời điểm giao hàng cụ thể mà chỉ nêu
thời hạn giao hàng thì bên bán có thể giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong
thời hạn đó và phải báo trước cho bên mua. Nếu trong hợp đồng không có thỏa
thuận về thời hạn giao hàng thì theo quy định tại Điều 37 LTM 2005, bên bán
phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Bên bán phải
giao hàng đúng địa điểm theo thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa
thuận trong hợp đồng thì địa điểm giao hàng sẽ được xác định như sau:
+ Nếu hàng hóa
là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hóa đó.
+ Nếu hợp đồng
có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người
vận chuyển đầu tiên. Trong thực tế, bên bán có thể không trực tiếp giao hàng
cho bên mua mà việc giao hàng có thể được thực hiện thông qua người thứ ba (như
qua người làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa…). Các bên có thể thỏa thuận về vấn
đề rủi ro đối với hàng hóa khi giao hàng qua người thứ ba. Nếu không có thỏa
thuận thì bên bán được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao
hàng cho người thứ ba theo các điều kiện giao hàng do hai bên thỏa thuận.
+ Nếu hợp đồng
không quy định về vận chuyển hàng hóa; nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các
bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế
tạo hàng hóa thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó.
+ Trong các
trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán,
nếu bên bán không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của
bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng.
– Kiểm
tra hàng hóa trước khi giao hàng:
Để ngăn ngừa
những sai sót trong việc giao hàng và tăng khả năng thực hiện hiệu quả việc mua
bán, việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao là một yêu cầu cần thiết đối với
giao dịch mua bán hàng hóa trong thương mai, và đây là một điểm khác biệt của
hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại với hợp đồng mua bán tài sản trong
dân sự. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc kiểm tra hàng hóa trước
khi giao hàng thì bên bán phải tạo điều kiện cho bên mua thực hiện việc kiểm
tra của mình. Bên mua phải thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trong một thời gian
nhắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép. Nếu bên mua không thực hiện việc kiểm
tra hàng hóa theo thỏa thuận thì đến thời hạn giao hàng, bên bán có quyền giao
hàng theo hợp đồng. Khi kiếm tra nếu bên mua phát hiện hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng thì phải thông báo cho bên bán trong một thời hạn hợp lý. Nếu bên
mua không thực hiện việc thông báo này thì bên bán không phải chịu trách nhiệm
về những khiếm khuyết của hàng hóa, trừ khi những khiếm khuyết đó không thể
phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán
đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó mà không thông báo cho bên mua.
– Đảm
bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa mua bán và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua.
Bên bán phải
đảm bảo về tính hợp pháp của quyền sở hữu và việc quyển giao quyền sở hữu đối
với hàng hóa giao cho bên mua; và phải đảm bảo quyền sở hữu của bên mua đối với
hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi các bên thứ ba. Trường hợp hàng hóa bị
người thứ ba tranh chấp quyền sở hữu thì bên bán phải đứng về phía bên mua để
bảo vệ quyền lợi của bên mua. Trong trường hợp người thứ ba có quyền sở hữu một
phần hoặc toàn bộ đối với hàng hóa mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại. Theo quy định của pháp luật, bên bán
không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Nếu có tranh chấp liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán, bên bán phải chịu trách
nhiệm. Tuy nhiên, nếu bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật,
thiết kế, công thức hoặc những số liệu khác do bên mua cung cấp thì bên mua
phải chịu trách nhiệm đối với các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền
sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Theo Điều 62
ltm 2005, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sang bên mua từ thời
điểm chuyển giao hàng hóa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các
bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa có thể diễn ra ở những thời điểm khác nhau,
tùy thuộc vào tính chất của việc chuyển giao hàng hóa và phương thức mua bán.
Theo
tính chất của việc chuyển giao hàng hóa:
+ Thông thường,
đối với hàng hóa khi giao nhận được dịch chuyển về mặt cơ học, quyền sở hữu
hàng hóa được chuyển giao cho người mua khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng.
+ Đối với những
hàng hóa khi giao nhận không được dịch chuyển về mặt cơ học (hàng hóa gắn liền
với đất đai), việc giao nhận hàng hóa được thông qua việc giao nhận chứng từ
liên quan đến hàng hóa, thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho người
mua khi người bán hoàn tất việc chuyển giao các chứng từ liên quan đến hàng
hóa.
+ Đối với hàng
hóa mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu hàng hóa
được chuyển giao cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền
sở hữu đối với hàng hóa đó.
+ Trong trường
hợp hàng hóa không dịch chuyển về mặt cơ học khi giao dịch và cũng không có
chứng từ về hàng hóa, quyền sở hữu hàng hóa được coi là đã chuyển giao cho bên
mua tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
–
Theo phương thức mua bán:
+ Trường hợp
hàng hóa được mua theo phương thức mua sau khi sử dụng thử thì trong thời gian
sử dụng thử, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Nhưng trong thời gian này,
quyền sở hữu của bên bán bị hạn chế (không được bán, tặng cho, cho thuê, trao
đổi, thế chấp, cầm cố hàng hóa) khi bên mua chưa trả lời.
+ Trường hợp
hàng hóa được mua theo phương thức trả chậm thì bên bán được bảo lưu quyền sở
hữu của mình đối với hàng hóa đã giao cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ khi
có thỏa thuận khác.
b)
Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa
Bên cạnh nghĩa
vụ quan trọng nhất là bàn giao hàng hóa, bên bán còn có một nghĩa vụ khác, đó
là bảo hành hàng hóa, tức là trong một thời hạn nhất định, bên bán phải chịu
trách nhiệm về hàng hóa sau khi đã giao hàng hóa cho bên mua. Pháp luật quy
định trong trường hợp hàng hóa có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm
bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Thời hạn bảo hành
có thể do các bên tự xác định, cũng có thể được pháp luật quy định. Trong
trường hợp pháp luật đã quy định thì thời hạn đó mang tính bắt buộc và các bên
chỉ được phép thỏa thuận để thay đổi tăng thêm thời hạn đó mà thôi. Trong thời
hạn bảo hành nếu bên mua phát hiện có khuyết tật của hàng hóa thì có quyền yêu
cầu bên bán sửa chữa, mọi phí tổn về việc sửa chữa do bên bán chịu, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. Nếu bên bán không sửa chữa được hoặc không sửa chữa
xong trong thời hạn hai bên thỏa thuận thì bên mua có quyền yêu cầu đổi hàng
khác, giảm giá, hoặc trả lại hàng và lấy lại tiền. LTM 2005 không quy định cụ
thể những vấn đề về bảo hành hàng hóa, nếu các bên không có thỏa thuận thì áp
dụng quy định của BLDS, Điều 446 – 448.
1.2.
Nghĩa vụ cơ bản của bên mua:
Nhận hàng và
thanh toán tiền là nghĩa vụ cơ bản của bên mua, tương xứng với nghĩa vụ giao
hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa của bên bán.
a) Nghĩa
vụ nhận hàng: Nhận hàng được hiểu là việc bên mua tiếp nhận trên thực tế
hàng hóa từ bên bán. Bên mua phải thực hiện những công việc hợp lý để bên bán
giao hàng, tùy từng trường hợp cụ thể công việc hợp lý đó có thể là: hỗ trợ bên
bán về thủ tục giao hàng, hướng dẫn về phương thức vận chuyển, điều kiện bốc dỡ
hàng hóa,… Cần lưu ý rằng việc nhận hàng trên thực tế không đồng nghĩa với việc
bên mua đã chấp nhận về hàng hóa được giao. Sau khi hoàn thành việc giao nhận,
bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa đã được
giao, nếu đó là những khiếm khuyết không thể phát hiện được trong quá trình
kiểm tra bằng biện pháp thông thường; và bên bán đã biết hoặc phải biết về các
khiếm khuyết đó mà không thông báo cho bên mua.
Khi bên bán đã
sẵn sàng giao hàng theo hợp đồng mà bên mua không tiếp nhận hàng thì coi như đã
vi phạm hợp đồng và phải chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận trong hợp
đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định của BLDS, trong trường hợp
này, bên bán phải áp dụng các biện pháp cần thiết trong khả năng có thể và với
chi phí hợp lý để lưu giữ, bảo quản hàng hòa, và có quyền yêu cầu bên mua chi
trả cho chi phí đã bỏ ra. Đối với hàng hóa có nguy cơ bị hư hỏng thì bên bán có
quyền bán hàng hóa và trả tiền cho bên mua khoản tiền thu được từ việc bán hàng
hóa đó sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và bán hàng hóa.
b Nghĩa
vụ thanh toán tiền: Đây là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua
trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều khoản thanh toán trong hợp đồng
được các bên thỏa thuận thông thường bao gồm những nội dung cụ thể về đồng tiền
thanh toán, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm thanh toán, trình tự
và thủ tục thanh toán.
|
Rủi ro Trong Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa |
Rủi ro trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Mua bán trao đổi hàng hóa là hình thức thường thấy trong công việc kinh doanh. Để đảm bảo an toàn về kinh tế mỗi giao dịch thường được 2 bên soạn thảo và ký kết các điều khoản hợp đồng mua bán. Hợp đồng là thỏa thuận giữa 2 bên mua và bán, tuy nhiên trong nhiều trường hợp cụ thể, hợp đồng vẫn gặp những rủi ro khi ký kết, để tránh gặp những rủi ro trong ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa các doanh nghiệp cần trang bị cho mình những kiến thức luật pháp cần thiết.
1. Khi soạn thảo hợp đồng, các chủ thể cần lưu ý đền các rủi ro trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm:
- Chủ thể ký kết Hợp đồng
- Rủi ro về đối tượng của Hợp đồng
- Rủi ro về giá cả, phương thức thanh toán
- Rủi ro về bảo lãnh của Hợp đồng
- Rủi ro về điều khoản quy định về phạt vi phạm
- Rủi ro về điều khoản bất khả kháng
- Rủi ro trong bồi thường thiệt hại
2. Rủi ro về chủ thể ký kết hợp đồng:
a. Thực trạng:
- Người ký không có thẩm quyền ký (Không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người ký không được ủy quyền).
- Người ký vượt quá phạm vi được ủy quyền.
b. Phòng ngừa:
- Kiểm tra trong Giấy ĐKKD xem ai là người đại diện theo pháp luật.
- Kiểm tra trong giấy ủy quyền xem người ký có thuộc phạm vi được ủy quyền không (điều kiện ủy quyền, quyền của người được ủy quyền).
3. Rủi ro về đối tượng của hợp đồng:
a. Thực trạng:
- Tranh chấp về hàng hóa không đúng đối tượng đã thỏa thuận.
- Tranh chấp về chất lượng hàng hóa không đúng, không đáp ứng được theo tiêu chuẩn.
- Tranh chấp đơn vị tính .
- Khi soạn thảo hợp đồng hai bên không quy định cụ thể và chi tiết dẫn đến hiểu lầm hoặc do một bên lợi dụng sơ hở để không thực hiện nghĩa vụ.
b. Phòng ngừa:
- Khi soạn thảo cần quy định một cách cụ thể, chi tiết về đối tượng của hợp đồng, Chất lượng hàng hóa, số lượng, trọng lương. Chỉ tiêu kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, Đơn vị tính (m, kg) để tránh xảy ra tranh chấp.
4. Rủi ro về giá cả, phương thức thanh toán:
a. Thực trạng:
- Rủi ro về giá khi thị trường biến động.
- Rủi ro về đồng tiền làm phương thức thanh toán.
- Tranh chấp về chi phí bốc dỡ, vận chuyển lưu kho bãi.
- Rủi ro về cách thức giao nhận tiền.
- Rủi ro trong phương thức bảo đảm hợp đồng bằng phương thức bảo lãnh.
- Không quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bên
b. Phòng ngừa:
- Cần đưa ra các điều khoản chi tiết, cụ thể, linh hoạt phù hợp với từng giao dịch.
5. Rủi ro về thư bảo lãnh:
a. Thực trạng:
- Làm giả chứng thư bảo lãnh.
- Rủi ro người ký phát chứng thư bảo lãnh không đúng thẩm quyền vượt quá thẩm quyền.
- Điều kiện của bảo lãnh: Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh trong đó yêu cầu bên thụ hưởng phải chứng minh được vi phạm của bên được bảo lãnh, khi đó ngân hàng mới thanh toán.
- Rủi ro để từ chối bảo lãnh còn ở cách ghi thời hạn bảo lãnh, ví dụ thời hạn bảo lãnh là 360 ngày, dẫn tới cách hiểu khác nhau là ngày thường hay ngày làm việc.
- Bên bảo lãnh có thể viện lý do để từ chối thanh toán hoặc chậm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. (Viện lý do HĐ gốc/ PLHĐ bị sửa đổi tùy tiện) .
b. Phòng ngừa:
- Cần áp dụng chung biểu mẫu về thư bảo lãnh đính kèm hướng dẫn. Tốt nhất không áp dụng bảo lãnh có điều kiện.
- Thực hiện đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng (Đặc biệt các chứng từ liên quan phải chuẩn xác, đúng và phù hợp thời gian).
- Không nên sửa lại hợp đồng, bổ sung PLHĐ giữa hai bên khi đã có chứng thư bảo lãnh khi chưa có sự đồng ý của bên bảo lãnh. (Trường hợp hai bên sửa đổi HD, lập PLHD phải báo/đề nghị bên bảo lãnh lập lại Bảo lãnh theo nội dung sửa đổi).
6. Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm:
a. Thực trạng:
- Theo Luật thương mại (Điều 301) thì quyền thoả thuận về mức phạt vi phạm của các bên bị hạn chế, cụ thể: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Do vậy, các bên khi thoả thuận về mức phạt phải căn cứ vào quy định của Luật thương mại để lựa chọn mức phạt trong phạm vi từ 8% trở xuống, nếu các bên thoả thuận mức phạt lớn hơn (ví dụ 12%) thì phần vượt quá (4%) được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu.
- Theo quy định tại Bộ luật Dân sự nếu chậm thanh toán các bên có thể thỏa thuận mức phạt nhưng không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản (Điều 476).
- Mức lãi chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
b. Phòng ngừa:
- Đây là điều khoản thông thường. Khi thương thảo hợp đồng với khách hàng có thể đưa vào hợp đồng hoặc không cần đưa vào vì đã được pháp luật quy định. Cán bộ kinh doanh cần linh hoạt khi sử dụng điều khoản này.
- Theo Đ 41 NĐ 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2010 riêng đối với hợp đồng xây dựng mức phạt tối đa là 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm.
7. Rủi ro liên quan đến điều khoản quy định về sự kiện bất khả kháng:
a.Khái niệm: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép (Điều 161 BLDS).
- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (Điều 302 BLDS).
- Điều 294 Luật Thương mại thì bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.
- Như vậy giá trị quan trọng nhất của việc soạn thảo điều khoản về bất khả kháng chính là giúp cho các bên lường trước được các trường hợp miễn trách nhiệm nếu vi phạm nghĩa vụ hợp đồng khi điều kiện bất khả kháng xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
b. Phòng ngừa:
- Khi soạn thảo hợp đồng cần có thỏa thuận rõ ràng về các trường hợp bất khả kháng:
- Bất khả kháng có thể do hiện tượng thiên nhiên: Lũ, lụt, hỏa hoạn, động đất, sóng thần ..
- Bất khả kháng có thể do hiện tượng xã hội: Chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi của chính phủ …
- Có thể đưa ra các sự kiện chính bản thân mình:,mất điện, hỏng máy…bên cung cấp vật tư chậm trễ giao hàng là sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm.
8. Rủi ro về điều khoản bồi thường thiệt hại:
- Điều 302 Luật thương mại 2005: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”. Có ba điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường hợp đồng thương mại (Đ.303 Luật TM) như sau:
+ Có hành vi vi phạm hợp đồng
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra
+ Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. |
|
Hỗ trợ trực tuyến |
ĐIỆN THOẠI GẶP
LUẬT SƯ :
0972238006(zalo, viber, telegram) |
Hỗ trợ trực tuyến: |
|
0972238006 |
|
|