HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
- Luật sư giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm
- Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn
- Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng
- Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp
- Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án
- Văn phòng luật sư tư vấn
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn
- Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế
- Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ
- Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh
- Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
- Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam
- Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự
- Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn
- Luật sư pháp chế doanh nghiệp
- Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm
- Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất
- Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên tố tụng
- Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân
- Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê
- Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12
- Luật sư tư vấn cho cá nhân
- Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng
- Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự
- Luật sư tại thành phố Thủ Đức
- Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook
- Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng
- Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện
- Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh
- Luật sư giỏi chuyên về lao động
- Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không?
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid
- Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng
- Luật sư tư vấn thu hồi công nợ
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp
- Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà
- Luật sư tư vấn mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu
- Tư vấn hợp đồng giả cách
- Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai
- Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói
- Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Nợ
- Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở
- Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại
- Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn
- Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty
- Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều
- Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada
- Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế
- Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản
- Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân
- Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
- Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân
- Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp
- Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài
- luật sư giỏi uy tín tại tphcm
- Luật Sư tại Quận Tân Phú
- Luật Sư Quận tại Phú Nhuận
- Luật Sư tại Quận Gò Vấp
- Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh
- Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính
- Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất
- Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng
- Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh
- Luật Sư Bào Chữa Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ
- Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất
- Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp
- luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều, người nước ngoài
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều
- Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều
- Luật sư tư vấn kháng cáo
- Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm
- Luật sư cho ca sĩ, diễn viên
- Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty
- Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung
- Luật sư tư vấn lập di chúc
- Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư
- Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn
- Luật sư chuyên thừa kế di chúc
- Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Kê khai thừa kế
- tư vấn công chứng mua bán nhà đất
- luật sư tư vấn thành lập công ty
- luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản
- dịch vụ luật sư di sản thừa kế
- Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM
- luật sư tại quận 1
- luật sư tại quận 2
- luật sư tại quận 3
- luật sư tại quận 4
- luật sư tại quận 5
- Luật Sư Tại Quận 6
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
- Luật sư tại quận 10
- Luật sư tại quận 11
- luật sư tại quận 12
- Luật sư tại quận bình thạnh
- Luật sư tại huyện bình chánh
- Luật sư huyện Nhà Bè
- luật sư huyện hóc môn
- Văn phòng Luật sư Nhà Đất
- Luật sư huyện Cần Giờ
- Văn phòng luật sư tại TPHCM
- Luật Sư Tại Sài Gòn
- luật sư việt nam
- Luật sư Uy Tín
- Luật sư Công Ty
- luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức
- Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế
- luật sư bào chữa tại tòa án
- luật sư tại quận bình tân
- Dịch thuật công chứng tại tphcm
- luật sư giỏi và uy tín
- luật sư tư vấn tại nhà
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất
- mẫu hợp đồng mua bán nhà
- mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- luật sư chuyên hình sự
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư chuyên nhà đất
- luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện
- luật sư giỏi về nhà đất
- luật sư chuyên hợp đồng kinh tế
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa
- luật sư tư vấn tại bình dương
- luật sư tại biên hòa đồng nai
- Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn
- Luật Sư tư vấn tại Long An
- Luật sư tư vấn tại cần thơ
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Làm Chứng
- Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán
- Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà
- Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm
- Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động
- Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn
- Luật Sư Quận Tân Bình
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- luật sư riêng cho các công ty
- luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều
- luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam
- Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình
- Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án
- Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
- luật sư bào chữa tại tòa án tphcm
- luật sư tại quận 1
- tin tức nóng
- luật sư tại quận 3
- Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ
- luật sư tại quận 5
- luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2
- luật sư tại quận 10
- luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô
- Thuê luật sư bào chữa hình sự
- luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình
- luật sư thừa kế tại huyện bình chánh
- luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân
- luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả
- luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận
- luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng xây dựng
- Luật Sư Chuyên Về Di Chúc
- luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh
- Tư vấn du học xin visa
- Luật sư tranh chấp nhà đất
- Luật sư tư vấn di chúc
- Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp
- luật sư tranh tụng tại tòa án
- luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tranh chấp bất động sản
- Văn phòng luật sư doanh nghiệp
- Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM
- Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền
- Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần
- Luật sư tư vấn tranh chấp công ty
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư tư vấn thuận tình ly hôn
- luật sư tư vấn đơn phương ly hôn
- Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
- Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ
- Luật Sư Tố Tụng
- Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh
- Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng
- luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5
- Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12
- Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5
- Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội cá độ, đánh bạc, đá gà
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà
- Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh
- Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng
- Thừa Kế Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất
- Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi
- Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty
- Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm
- Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện
- Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn
- Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
- Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều
- Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài
- Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp
- Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật
- Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng
- Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ
- Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng
- Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp
- Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây
- Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ
- Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền
- Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài
- Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất
- Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện
- Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa
- Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà
- Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn
- Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư
- Luật sư trên truyền hình và báo chí
- Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động
- Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền
- Luật Sư Tại Chợ Lớn
- Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí
- Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung
- Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều
- Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều
- Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam
- Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn
- Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm
- Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6
- Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm
- Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn
- Luật sư tư vấn lập vi bằng
- Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng
- Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương
- luật sư chuyên tư vấn đòi nợ
- Luật sư chuyên tranh tụng hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất
- Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em
- Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở
- Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm
- Luật sư chuyên về kinh tế
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất
- Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh
- Luật sư tư vấn nhà đất
- Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa
- Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence
- Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit
- Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài
- Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng
- Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất
- Luật sư tư vấn luật hình sự
- Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh
- Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến
- Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid
- Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng
- Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam
- divorce lawyer at Ho Chi Minh City
- Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản
- Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty
- Luật sư tư vấn thừa phát lại
- Văn phòng luật sư tại quận 1
- Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại
- Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay
- Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu
- Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế
- Luật sư giỏi tại tphcm
- Luật sư công giáo
- Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm
- Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất
- Luật sư chuyên tư vấn thi hành án
- Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng
- Thế nào là tội cho vay nặng lãi
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy
- Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng
- Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông
- Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm
- Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng
- Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy
- Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin
- Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền
- Các án lệ
- Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế
- Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng
- Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm
- Luật sư giỏi tại long thành đồng nai
- Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp
- Làm sao để được án treo?
- Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty
- luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng
- Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Luật sư nhận ủy quyền đại diện
- Tư vấn bào chữa để được án treo tại ngoại
- Luật sư tư vấn kiện thừa kế cho việt kiều
- Luật sư chuyên bào chữa tội phạm kinh tế
- Luật sư tư vấn ủy quyền cho việt kiều bên nước ngoài
- Có cần mời luật khi bị bắt không?
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa tội lừa đảo
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn luật giao thông?
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn bán thuốc lá
- Luật sư tư vấn hình phạt tử hình
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội mua bán hàng giả hàng nhái
- Luật sư giỏi chuyên về án dân sự tại tphcm
- Luật sư chuyên tư vấn lừa đảo qua mạng
- Luật sư chuyên tư vấn luật lao động cho công ty
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán hóa đơn trái phép
- Luật sư tư vấn bào chữa làm sao để được giảm án?
- Luật sư chuyên tư vấn tranh chấp mua bán hàng hóa
- Luật sư tư vấn bào chữa cho người nước ngoài
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán pháo lậu
- Luật sư tư vấn đòi tiền nhà cho thuê
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện tranh chấp nhà đất cho việt kiều
- Luật sư chuyên về dân sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lợi dụng quyền tự do dân chủ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa đánh bài bạc online trên mạng
- VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
- Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp
- Báo Chí Và Chúng Tôi
- Luật Sư Doanh Nghiệp
- Luật Sư Nhà Đất
- Luật Sư Di Trú
- Luật sư Dân sự
- Luật Sư Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Tranh Tụng
- Luật sư tư vấn luật lao động
- Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều
- Luật sư Chuyên Kinh Tế
- Luật Sư Giỏi Về Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Thi Hành Án
- Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí
- Dịch Thuật Công Chứng
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
- Luật Sư Công Nợ
- Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm
- Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Luật Sư Kinh Nghiệm
|
|
luật sư tư vấn ngoại tình bị xử lý thế nào? |
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình:
"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
... c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; ..."
Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm hành chính về Tư pháp, hôn nhân gia đình quy định về hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn sẽ bị xử lý như sau:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
... b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;..."
Ngoài ra, theo quy định tại Mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT- BTP – BCA – TANDTC – VKSNDTC. hành vi của bạn còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự khi:
- Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát,... hoặc
- Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Và tại Điều 127 Bộ Luật hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 nêu rõ hình phạt đối với tội này như sau:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
|
luật sư tư vấn thuận tình ly hôn |
1. Quyền ly hôn và căn cứ cho ly hôn
Thứ nhất: Theo quy định của pháp luật thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn (nhưng người vợ vẫn có quyền yêu cầu xin ly hôn).
Thứ hai: Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;
b) Đời sống chung không thể kéo dài;
c) Mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
2. Thủ tục thuận tình ly hôn (hai vợ chồng đồng thuận ly hôn) như sau:
2.1. Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn
a) Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Lưu ý: Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm hoặc tuy có thoả thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung (xem tại mục 3).
2.2. Thủ tục thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
Lưu ý: trong trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.
Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn;
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án;
Lưu ý: Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Lưu ý: Phiên họp này phải có sự tham dự của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cung cấp với Toà án thụ lý giải quyết.
Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn.
Lưu ý: Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay.
2.3. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình:
Bộ luật TTDS hiện nay không quy định cụ thể thời hạn giải quyết đối với “việc dân sự” yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Nhưng thực tế thời gian này sẽ nhanh hơn so với thời gian giải quyết vụ án đơn phương xin ly hôn).
Lưu ý: Khi có nhu cầu Quý khách có thể liên hệ với Luật Đại Việt để được tư vấn, hỗ trợ giải quyết nhanh chóng, thuận tiện.
2.4. Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Lưu ý:
- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường);
- Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.
3. Thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu một bên) như sau:
3.1. Trình tự xin ly hôn đơn phương
Bước 1: Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
Lưu ý: nếu vợ/chồng hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì phải nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn;
Lưu ý: Trong thực tế thời gian này thường lâu hơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Lưu ý: Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
3.2. Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương
Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
Lưu ý: Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có thể lâu hơn.
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3.3. Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Lưu ý:
- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường);
- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải có xác nhận về nơi cư trú thực tế của bị đơn (Công an cấp xã/phường xác nhận);
- Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện. |
luật sư tư vấn thủ tục ly hôn |
1. Quyền ly hôn và căn cứ cho ly hôn
Thứ nhất: Theo quy định của pháp luật thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn (nhưng người vợ vẫn có quyền yêu cầu xin ly hôn).
Thứ hai: Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;
b) Đời sống chung không thể kéo dài;
c) Mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
2. Thủ tục thuận tình ly hôn (hai vợ chồng đồng thuận ly hôn) như sau:
2.1. Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn
a) Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Lưu ý: Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm hoặc tuy có thoả thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung (xem tại mục 3).
2.2. Thủ tục thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
Lưu ý: trong trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.
Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn;
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án;
Lưu ý: Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Lưu ý: Phiên họp này phải có sự tham dự của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cung cấp với Toà án thụ lý giải quyết.
Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn.
Lưu ý: Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay.
2.3. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình:
Bộ luật TTDS hiện nay không quy định cụ thể thời hạn giải quyết đối với “việc dân sự” yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Nhưng thực tế thời gian này sẽ nhanh hơn so với thời gian giải quyết vụ án đơn phương xin ly hôn).
Lưu ý: Khi có nhu cầu Quý khách có thể liên hệ với Luật Đại Việt để được tư vấn, hỗ trợ giải quyết nhanh chóng, thuận tiện.
2.4. Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Lưu ý:
- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường);
- Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.
3. Thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu một bên) như sau:
3.1. Trình tự xin ly hôn đơn phương
Bước 1: Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
Lưu ý: nếu vợ/chồng hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì phải nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn;
Lưu ý: Trong thực tế thời gian này thường lâu hơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Lưu ý: Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
3.2. Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương
Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
Lưu ý: Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có thể lâu hơn.
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3.3. Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Lưu ý:
- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường);
- Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải có xác nhận về nơi cư trú thực tế của bị đơn (Công an cấp xã/phường xác nhận);
- Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện. |
hôn nhân, ly hôn và tài sản? |
Hôn nhân & Tài sản:
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi xuất thân
trong các gia đình chuyên về ngành luật, hoạt động trong lĩnh vực pháp luật,
luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên
môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên
nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình
đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong
khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình
những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Tên Luật sư
Gia Đình không có nghĩa là chúng tôi chỉ chuyên về gia đình mà tên Luật sư Gia
Đình là do Văn phòng luật sư chúng tôi bao gồm các luật sư xuất thân từ các gia
đình có truyền thống hành nghề luật sư, yêu và đam mê nghề luật nên ý tưởng
manh nha của các luật sư sáng lập đặt tên là Văn phòng luật sư Gia Đình.
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập hãng
luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình
cáp VTC, Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi
trẻ,báo Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức
Việt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam, Báo
ngày nay, Báo người lao động, Báo Công an nhân dân, Kiến thức ngày nay, Báo Gia
đình và xã hội, Tầm nhìn…là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này
và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi
cho xã hội...
Là văn phòng
luật chuyên tư vấn luật trên báo chí các sự kiện nổi bật, nóng hổi trên cả nước
nhằm tuyên truyền pháp luật cho mọi người và thể hiện được sự uy tín, kinh
nghiệm kiến thức và thực tiễn của chúng tôi.
Chúng tôi
chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn
tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai,
Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
·
Hôn nhân là sự cam kết đồng ý giữa một người Nam được
gọi là chồng và một người Nữđược gọi là vợ về các khía cạnh luật
pháp, xã hội và tôn giáo.
·
Tài sản trong quan hệ hôn nhân được pháp luật điều chỉnh bằng
những qui định xác định tài sản riêng, tài sản chung và quyền thừa kế tài sản
của vợ, chồng.
Luật sư tư vấn về “Hôn nhân & Tài sản” bao
gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung sau:
·
Thủ tục đăng ký kết
hôn, ly hôn, nhận con nuôi.
·
Xác lập thỏa thuận về
tài sản vợ chồng.
·
Hôn nhân có yếu tố
nước ngoài.
·
Xác lập tài sản chung,
tài sản riêng của vợ chồng.
·
Thủ tục khai nhận thừa
kế, lập di chúc chung vợ chồng.
·
Đại diện giải quyết
tranh chấp về tài sản, di chúc, thừa kế.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ này ?
·
Chủ động xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân & tài sản vợ chồng
·
Biết tiếp theo cần
phải làm gì và không nên làm gì
·
Tham khảo vụ việc
tương tự đã được giải quyết
·
Nói chuyện với luật sư
và có luật sư đồng hành
·
Lựa chọn giải pháp
hành động phù hợp, tốt nhất có thể.
|
luật sư giỏi chuyên về tư vấn chia tài sản |
Luật sư giỏi bào chữa vụ
án ly hôn chia tài sản
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi xuất thân trong
các gia đình chuyên về ngành luật, hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, luật
gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn
cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp,
đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở
rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực,
trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ
tư vấn hoàn hảo nhất.
Tên Luật sư Gia Đình không
có nghĩa là chúng tôi chỉ chuyên về gia đình mà tên Luật sư Gia Đình là do Văn
phòng luật sư chúng tôi bao gồm các luật sư xuất thân từ các gia đình có truyền
thống hành nghề luật sư, yêu và đam mê nghề luật nên ý tưởng manh nha của các
luật sư sáng lập đặt tên là Văn phòng luật sư Gia Đình.
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập hãng luật
được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp
VTC, Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ,báo
Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Việt nam–
Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn
mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã
hội.
Chúng tôi chuyên tư
vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình
Dương, TP.HCM, Đồng Nai, Long An,
Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh...
Là hãng luật có tâm và
luôn nhiệt tâm, tận lực vì khách hàng, luôn trăn trở nỗi đau và nỗi lo lắng của
khách hàng như công việc của luật sư.
1. Khái niệm về tài
sản chung
Tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
Quyền sử
dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng (Chồng/ Vợ được tặng, cho, thừa kế
một khối tài sản như tiền, vàng,… và mang số tiền này đi mua đất, nhà và đứng
tên riêng).
2. Tranh chấp về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng;
–
Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự;
–
Nếu các bên đương sự không thể thỏa thuận được thì trong đơn xin ly hôn có thể
nhờ tòa án can thiệp;
3. Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng
Điều 59,
Luật hôn nhân gia đình quy định
về Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Về cơ bản là chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây
Hoàn
cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
–
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có
thu nhập;
–
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp
để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
–
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
4. Chia tài sản chung của vợ chồng trong một số trường hợp
cụ thể
Chia tài sản trong trường
hợp vợ chồng sống chung với gia đình.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly
hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác
định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia
đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát
triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.
–
Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia
đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài
sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được
theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài
sản chung đó để chia theo quy định tại Điều
59 của
Luật hôn nhân gia đình.
Chia quyền sử dụng đất của
vợ chồng khi ly hôn (Điều 62 – Luật Hôn nhân & Gia đình 2014)
–
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc
về bên đó.
–
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực
hiện như sau:
(i) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng
thủy sản, nếu cả hai bên đều
có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận
của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định tại Điều
59 của Luật Hôn
nhân gia đình.
Trong
trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên
đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền
sử dụng đất mà họ được hưởng;
(ii) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn
phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại Điều
59 của Luật Hôn nhân Gia đình
(iii) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp để trồng rừng, đất ở
thì được chia theo quy định tại Điều
59 của Luật Hôn nhân gia đình;
(iv) Đối với loại đất khác thì
được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không
có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên
không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải
quyết theo quy định tại Điều
61 của
Luật hôn nhân gia đình.
Trân trọng cảm ơn Qúy khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian
qua.
|
tranh chấp tài sản khi ly hôn |
LUẬT SƯ TƯ VẤN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi xuất thân trong
các gia đình chuyên về ngành luật, hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, luật
gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn
cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp,
đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở
rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực,
trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ
tư vấn hoàn hảo nhất.
Tên Luật sư Gia Đình không
có nghĩa là chúng tôi chỉ chuyên về gia đình mà tên Luật sư Gia Đình là do Văn
phòng luật sư chúng tôi bao gồm các luật sư xuất thân từ các gia đình có truyền
thống hành nghề luật sư, yêu và đam mê nghề luật nên ý tưởng manh nha của các
luật sư sáng lập đặt tên là Văn phòng luật sư Gia Đình.
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập hãng
luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp
VTC, Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ,báo
Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Việt nam–
Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn
mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã
hội.
Chúng tôi chuyên tư
vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình
Dương, TP.HCM, Đồng Nai, Long An,
Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh...
NỘI DUNG TƯ VẤN
I. Cách
xác định tài sản chung
Điều 27
Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài
sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử
dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế
riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản
chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong
trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả
vợ chồng.
3. Trong
trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp
là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung”.
Theo đó,
điểm b mục 3 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể:
Để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có
được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu,
nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu
không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là
tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng
minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn
nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều
32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản
thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng).
Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài
sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của
vợ chồng.
Như vậy,
trường hợp các tài sản có giá trị lớn (như xe máy, xe ô tô, doanh nghiệp…) mặc
dù một người đứng tên chủ sở hữu song nếu những tài sản này hình thành trong
thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Nếu phát
sinh tranh chấp đối với khối tài sản này, người đứng tên phải có chứng cứ chứng
minh tài sản này là tài sản riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000.
II. Cách
chia tài sản chung: Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình: Trong trường hợp
vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo
các nguyên tắc sau:
1. Việc
chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì
yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của
bên đó.
2. Việc
chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài
sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh
của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo
lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình
được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị
tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo
vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để
các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài
sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận
phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải
thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc
thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu
không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Trân
trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.
LIÊN HỆ:
Địa chỉ:
Trụ sở chính: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. HCM (bên
cạnh Phòng công chứng số 7).
68/147 Trần Quang Khải,
phường Tân Định, quận 1, TP.HCM
Luật sư Trần Minh Hùng -
ĐT: 0972238006
ĐT: 08: 38779958; Fax:
08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn
|
luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn |
Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.
2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.
Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.
Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này. |
luật sư tư vấn ly hôn tại quận 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 bình tân, bình thạnh, phú nhuận, tân phú, bình chánh |
1.
Luật sư Gia Đình tổng hợp
nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác
viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu
biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức
trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện
nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm
mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ
trợ và tư vấn pháp luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình
Bình Dương, Đài truyền hình cáp VTC, HTV TMS Báo đời sống pháp luật, báo điện
tử tin tức Việt nam, báo soha, Một thế giới, kênh 14, Tư vấn pháp luật online,
Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam– Các tạp chí như Tiếp Thị
Gia Đình, Báo điện tử, Báo pháp luật TP.HCM, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo
gia đình Việt nam… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng...
Văn phòng luật sư gia đình chuyên tư vấn ly hôn cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về thủ tục ly hôn. Với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc ly hôn trong nước và có yếu tố nước ngoài, Luật sư sẽ hướng dẫn khách hàng cách thức giải quyết, thủ tục pháp lý ly hôn đồng thuận, ly hôn đơn phương, ly hôn có một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài.
Bên cạnh đó chúng tôi còn tư vấn giải quyết các tranh chấp gắn liền với thủ tục ly hôn như: Thủ tục tranh chấp quyền nuôi con, thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung…
Các nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn bao gồm:
- Tư vấn thủ tục ly hôn đồng thuận (thuận tình ly hôn): Có sự đồng thuận của hai vợ chồng, không có bất cứ tranh chấp gì về các vấn đề: nuôi con, tài sản chung.
- Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của 1 bên): Khi một hoặc hai bên có sự tranh chấp về vấn đề ly hôn; nuôi con hoặc tài sản chung.
- Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài: thủ tục ly hôn đồng thuận hoặc thủ tục ly hôn đơn phương có một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang ở nước ngoài.
- Tư vấn tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn;
- Tư vấn soạn thảo đơn ly hôn, hồ sơ lý hôn;
- Tư vấn trình tự thủ tục ly hôn tại tòa án;
- Tư vấn về quyền nuôi con khi ly hôn;
- Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục phân chia tài sản;
- Tư vấn phân chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn;
- Tư vấn ly hôn trường hợp vợ/chồng bị mất tích, hoặc bị cho là đã chết.
2. Dịch vụ pháp lý ly hôn tại VPLS Gia Đình
Bước 1: Khách hàng trực tiếp liên hệ tại Văn phòng hoặc qua điện thoại với Luật sư tư vấn để được tư vấn, hướng dẫn cách thức giải quyết thủ tục ly hôn.
Bước 2: Ký kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý và Văn phòng luật sư sẽ chịu trách nhiệm tiến hành vụ việc theo đúng trình tự như đã cam kết tại Hợp đồng.
2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Thuận tình ly hôn thì:
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
Điều kiện để Tòa án nhận đơn, thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là vào thời điểm viết đơn, ký đơn, gửi đơn vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Bên cạnh đó việc thỏa thuận của vợ chồng phải đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ và con, đặc biệt là của con nhỏ.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trong trường hợp Toà án hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không có phản đối sự thoả thuận đó, thì Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau đây
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại Toà án mà thiếu một trong các điều kiện được nêu tại điểm a mục này thì Toà án lập biên bản về việc hoà giải đoàn tụ không thành về những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Đối với trường hợp ly hôn thuận tình chúng tôi cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh. Hỗ trợ thủ tục đối với khách hàng có hộ khẩu thường trú, tạm trú, Không có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại Thành phố Hồ Chí Minh nhanh chóng và hiệu quả
2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cẩu của 1 bên vợ/chồng được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình:
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Theo hướng dẫn tại Mục 10, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Nếu người xin ly hôn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành. Sau 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành. Quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
b. Trong trường hợp hoà giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
c. Cần chú ý là tuy pháp luật tố tụng chưa quy định, nhưng đối với người có đơn yêu cầu xin ly hôn mà bị Toà án bác đơn xin ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được yêu cầu Toà án giải quyết việc xin ly hôn. |
luật sư tư vấn lý hôn chia tài sản |
Luật sư Trần minh Hùng - giám đốc hãng Luật Gia Đình trả lời phỏng vấn báo chí
Tịch thu xe của tài xế say xỉn: Biện pháp quá nặng tay?
Việc tịch thu xe máy, xe ô tô của tài xế say xỉn hay không đang trở thành vấn đề "nóng" thu hút sự quan tâm và tranh luận sôi nổi của mọi tầng lớp trong xã hội.
Những năm gần đây, con số tai nạn giao thông khiến cho bao người cảm thấy kinh hoàng, day dứt. Có lẽ vì vậy mà mới đây Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia đã đề xuất Chính phủ cho phép nâng mức xử phạt vi phạm giao thông, trong đó nặng nhất là tịch thu phương tiện.
 CSGT kiểm tra nồng độ cồn người điều khiển phương tiện giao thông. Ảnh: Internet
Cụ thể, trong trường hợp trong máu có nồng độ cồn trên 80 mg/100ml hoặc vượt quá 0,4 mg/1lít khí thở thì lái xe sẽ tước giấy phép lái xe trong vòng 24 tháng và bị tịch thu phương tiện.
Việc tịch thu xe máy, xe ô tô của tài xế say xỉn hay không đang trở thành vấn đề "nóng" trong các cuộc họp, tọa đàm, trên các trang mạng xã hội... thu hút đông đảo sự quan tâm.
Chúng tôi đã có cuộc trao đổi với Luật sư Trần Minh Hùng – Luật sư Văn phòng luật sư Gia Đình (Đoàn luật sư TP.HCM) xoay quanh vấn đề trên.
 Luật sư Trần Minh Hùng – Luật sư Văn phòng luật sư Gia Đình (Đoàn luật sư TP.HCM).
Nhằm ngăn chặn tình trạng tai nạn giao thông, Ủy ban ATGT Quốc gia vừa có đề xuất tịch thu phương tiện đối với các tài xế “nặng” hơi men khi điều khiển xe. Đề xuất trên đã và đang gây nhiều tranh cãi, theo luật sư biện pháp này có quá “nặng tay” với người tham gia giao thông?.
Luật sư Trần Minh Hùng: Theo tôi đây là đề xuất với mức phạt quá nặng đối với vi phạm lần đầu tiên. Với một hình phạt nặng nhưng nó phải có tính nghiêm minh, pháp luật đi vào cuộc sống, phù hợp với các quy định pháp luật liên quan thì sẽ có tính khả thi và có thể chấp nhận. Nhưng đề xuất này theo tôi nó không những “nặng” mà còn trái với hiến pháp về chế định quyền sở hữu, quyền dân sự, trái với quy định của Bộ luật dân sự về quyền sở hữu, trái với Luật xử lý vi phạm hành chính và mâu thuẫn với một số điều trong Bộ luật hình sự hiện hành. Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật (điều 254 Bộ luật dân sự).
Do vậy việc tịch thu phương tiện như vậy không phù hợp pháp luật, phi thực tiễn… bởi hiện nay chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền quyết định tịch thu tài sản của người vi phạm hành chính bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Nếu phương tiện bị tịch thu là xe cho mượn, cho thuê thì cơ quan ra quyết định tịch thu đã tước đoạt quyền sở hữu của chủ xe. Không thể buộc một người liên đới chịu trách nhiệm về tài sản đã cho mượn, cho thuê trong khi người này không vi phạm pháp luật.
Thưa luật sư, trước đây chính phủ đã ban hành Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 107/2014/NĐ-CP). Do vậy, nếu áp dụng điều luật mới thì có bất cập gì so với quy định đã có hay không, nếu có, vậy giải pháp là gì?
Luật sư Trần Minh Hùng: Theo Luật xử lý vi phạm hành chính hiện hành, Nghị định số: 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 107/2014/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn liên quan. Hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức phạt tiền tối đa không quá 40 triệu đồng, thì người vi phạm có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Như vậy xe bị tịch thu trong các trường hợp nêu trên là phương tiện, tang vật của vi phạm hành chính, tức xe nhập lậu trái phép, chở hàng cấm, dùng phương tiện để thực hiện hành vi phạm, xe lắp ráp trái phép, xe sử dụng không đúng kỹ thuật, không đủ điều kiện tham gia giao thông….
Tôi cho rằng đề xuất lần này không rút kinh nghiệm từ những lần trước và cá nhân tôi tin rằng đề xuất này (cụ thể là tịch thu phương tiện) sẽ không được cụ thể hóa bằng nghị định vì nó không thực tiễn và bất hợp lý, Việc đề xuất mới sau này của Ủy ban ATGT Quốc gia là bất cập và sẽ xảy ra những hậu quả mà chúng ta không thể lường trước kèm theo nhiều tranh chấp mới mà trước đây chưa có từ việc xe bị tịch thu mà xã hội phải gánh lấy và phải khắc phục.
 Ảnh minh họa (báo Quảng Ninh)
Theo tôi, chúng ta chỉ nên bổ sung bằng việc tăng mức phạt lên nhiều lần, gây hậu quả nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Cần có các phương pháp và kế hoạch lâu dài trong việc tuyên truyền ý thức pháp luật cho mọi người, nâng cao tính nghiêm minh pháp luật của phía cơ quan và người thực thi pháp luật, tước bằng lái xe học lại, bắt lao động công ích...
Theo luật sư, nếu đề xuất trên của Bộ GTVT, Ủy ban ATGT Quốc gia được Chính phủ chấp thuận, khi triển khai sẽ có những mặt tích cực hay tiêu cực gì?
Luật sư Trần Minh Hùng: Đề xuất trên xét khía cạnh nào đó tôi nghĩ rằng có mặt nhân văn của nó đó là hạn chế tình trạng uống rượu bia tràn lan hiện nay gây ra nhiều vụ tai nạn thương tâm…Tuy nhiên, nếu đưa ra quy định tịch thu phương tiện giao thông khi người tham gia giao thông có nồng độ cồn quá mức cho phép không những không phù hợp pháp luật mà còn thiếu thực tiễn. Nếu quy định được cụ thể hóa bằng nghị định thì không chắc là giảm được tai nạn giao thông mà ngược lại sẽ phát sinh nhiều tranh chấp dân sự, làm nảy sinh nhiều tiêu cực trong xử lý vi phạm… gây nhiều hệ lụy khác cho xã hội khi tịch thu xe.
Về khoa học pháp lý, quy định tịch thu xe trong trường hợp nêu trên sẽ giống như tịch thu phương tiện phạm tội theo như quy định tại điều 40 Bộ luật hình sự và người tham gia giao thông có nồng độ cồn được cho là nguy hiểm cho xã hội như tội phạm hình sự... Như vậy sẽ không phù hợp với các quy định pháp luật liên quan và cấu thành tội phạm.
Giả sử đề xuất được ban hành, đối với xe “biển xanh” (xe của cơ quan Nhà nước), xe công vụ nếu vi phạm một trong các chế tài trên thì có bị xử phạt theo quy định hay không?
Luật sư Trần Minh Hùng: Về nguyên tắc mọi công dân, tổ chức đều bình đẳng trước pháp luật. Do vậy dù xe công vụ hay xe tư đều sẽ áp dụng chế tài như nhau. Tuy nhiên, nếu đã là xe công thì xe thuộc sở hữu nhà nước. Như vậy, nếu đề xuất được ban hành thì nhà nước sẽ tịch thu tài sản của chính mình. Đây là điều không khả thi và hoàn toàn không khách quan, không đúng về mặt pháp lý vì một người không thể vừa ra quyết định xử phạt chính mình và tịch thu tài sản của chính mình, nó phản tác dụng. Ngược lại, nếu cho rằng xe của công và không tịch thu thì lại tạo ra sự bất bình đẳng trong việc tịch thu xe công và xe tư. Điều này càng hết sức mâu thuẫn trong vấn đề tư duy pháp lý và ban hành quy định.
Tịch thu xe của tài xế có nồng độ cồn có ý kiến cho rằng đây là bài toán "mất xe hay mất mạng" bởi ô tô, xe máy không chỉ là phương tiện lưu thông trên đường mà còn là “cần câu cơm”, tài sản lớn của người dân. Luật sư đánh giá thế nào về vấn đề này?
Luật sư Trần Minh Hùng: Ở Việt Nam người điều khiển xe không phải luôn luôn là chủ sở hữu xe mà họ có khi là người lái thuê bằng hợp đồng lao động, thuê xe, mượn xe... chiếc xe đối với một số cá nhân, gia đình nhiều tiền thì nó có thể là không vô giá nhưng đối với nhiều gia đình thì nó là phương tiện kiếm sống duy nhất.
Đa số những người lái xe thuê là những người có thu nhập thấp, trung bình. Như vậy nếu tịch thu xe tức là đã gián tiếp đưa họ vào ngõ cụt… Bởi ngoài việc mất thu nhập họ còn phải bồi thường cho chủ sở hữu chiếc xe bởi trước khi lái xe thuê, mượn xe chủ sở hữu và người điều khiển xe đã ký với nhau 1 hợp đồng ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên.
Ngoài ra, phương tiện như ô tô là tài sản có giá trị lớn, nếu bị tịch thu thì có nhiều tổ chức, cá nhân... có thể lâm vào tình trạng khó khăn, nợ nần. Mặt khác, khi thất nghiệp, lâm vào đường cùng dễ khiến họ đi vào con đường tội lỗi như trộm cướp, lừa đảo… gây ra bao hệ quả cho xã hội.
Thực tế nhiều người điều khiển ô tô, xe máy nhưng không chính chủ (mượn, thuê) uống rượu bia quá chén. Vậy phương tiện đó có bị thu hồi và xử lý hay không?
Theo như đề xuất này thì đều bị tịch thu, người điều khiển xe phải chịu trách nhiệm bồi thường với chủ sở hữu chiếc xe hoặc các trách nhiệm khác bằng một hợp đồng giữa các bên. Tôi được biết đề xuất cho rằng nếu không thu được xe thì phạt tiền tương ứng với giá trị chiếc xe. Đây là vấn đề mâu thuẫn với Luật xử lý vi phạm hành chính vì theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì mức phạt trong lĩnh vực giao thông tối đa không quá 40 triệu đồng. Như vậy nếu chiếc xe trị giá trên 40 triệu thì sẽ xử phạt thế nào? Có mâu thuẫn với các luật liên quan hay không?
Theo luật sư, cần có những hình thức xử phạt như thế nào đối với những người khi điều khiển tham gia giao thông sử dụng rượu bia vượt quá nồng độ cho phép?
Luật sư Trần Minh Hùng: Theo tôi cần tăng nặng hình phạt tiền lên gấp nhiều lần, bởi đánh vào quyền lợi kinh tế, túi tiền người vi phạm thì sẽ có tính khả thi cao hơn, tước giấy phép lái xe và học lại luật giao thông đường bộ. Tùy tính chất, hành vi, hậu quả mà có thể chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, theo tôi biện pháp hữu hiệu nhất vẫn là tuyên truyền ý thức pháp luật đến cho mọi người chấp hành luật từ trong ý thức, tự nguyện chứ không phải đối phó. Cần có chiến lược mang tính dài lâu, việc tuyên truyền ý thức pháp luật không những cho người đã thành niên mà cả cho các thế hệ trẻ em ngay khi mới ngồi trên ghế nhà trường để tạo ý thức chấp hành pháp luật từ nhỏ mà nhiều nước như Nhật, Singapore, Mỹ… vẫn áp dụng.
Xin cảm ơn luật sư! nguồn từ báo Tin tức Việt Nam. xem link chi tiết tại: http://tintuc.vn/phap-luat/tich-thu-xe-cua-tai-xe-say-xin-bien-phap-qua-nang-tay-34862 |
luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình |
Luật sư Trần Minh Hùng giám đốc hãng luật Gia Đình trả lời phỏng vấn báo chí
Đó là ý kiến của một số luật sư xung quanh đề xuất đưa hình phạt “nộp tiền” vào chế tài luật hình sự.
Trao đổi với Infonet, Luật sư Trần Minh Hùng, Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình (Đoàn luật sư Tp HCM), bày tỏ quan điểm ủng hộ nhưng cũng không ít những trăn trở xung quanh câu chuyện này.
 |
Ảnh minh họa |
Hiện nay, đang có những ý kiến, góp ý đề xuất "áp dụng nộp tiền thay ở tù". Quan điểm của luật sư về vấn đề này như thế nào?
Về thực tiễn và lý luận tôi đồng ý với đề xuất này. Tuy nhiên chỉ nên áp dụng một số tội phạm nhất định chứ không nên áp dụng tràn lan với nhiều loại tội phạm và phải căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà áp dụng hình phạt chính là hình phạt tiền.
Theo luật sư, thay phạt tiền bằng phạt tù, có gây ra tình trạng bất công giàu nghèo không?
Hiểu ở một góc độ hẹp thì thay phạt tiền bằng phạt tù, sẽ gây ra tình trạng bất công giàu nghèo nhưng xét về phương diện lập pháp, khoa học pháp lý, sự bình đẳng trước pháp luật thì đề xuất này không bất công, vì chúng ta đều biết mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Chẳng hạn như các tội về các tội phạm kinh tế, cố tình xâm phạm tài sản…. thì áp dụng hình phạt tiền, theo tôi, là tiến bộ, đúng với tinh thần và tính răn đe của pháp luật đối với từng loại tội phạm.
Tuy nhiên, phải kết hợp giữa phạt tiền với phạt tù tùy loại tội phạm và tính chất của hành vi. Và hình phạt tù vẫn là hình phạt chính và phạt tiền chỉ là biện pháp thay thế nhất định.
Tính răn đe của luật pháp sẽ ra sao, nếu người có tiền không sợ bị phạt tiền?
Nếu chúng ta lạm dụng hình phạt tiền để áp dụng với nhiều loại tội phạm, áp dụng mà không căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi của người phạm tội thì tính răn đe của pháp luật sẽ không cao.
Lúc này người giàu, người nhiều tiền sẽ cậy vào tiềm lực tài chính của mình để không sợ phải nộp tiền. Đồng thời từ quy định này nhiều người có tiền sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, vì trong suy nghĩ họ cho rằng mình nhiều tiền thì sẽ không phải chấp hành hình phạt tù mà chỉ phải phạt tiền.
Đa số tâm lý người nhiều tiền họ chỉ sợ phải chấp hành hình phạt tù còn lại hình phạt tiền đối với họ nhiều khi không có sức răn đe.
Lật ngược lại vấn đề, tại sao một số nước phát triển lại áp dụng hình phạt này, phải chăng nó cũng có những ưu điểm nhất định. Theo luật sư ưu điểm đó là gì?
Theo tôi, khi ban hành một quy định hay sửa đổi một điều luật, bộ luật, luật nào đó đều có hai mặt của nó. Tôi cho rằng sở dĩ có đề xuất này là do chúng ta đã nhìn nhận được một số tiến bộ của hệ thống pháp luật của một số nước tiên tiến khi họ áp dụng hình phạt chính là phạt tiền khá nhiều và áp dụng rộng rãi.
Tuy nhiên, phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng nước, tập quán, kinh tế, chính trị…của từng nước để áp dụng chứ không thể thấy họ áp dụng là mình cũng áp dụng. Theo tôi hình phạt tiền có những ưu điểm nhất định.
Các tội phạm về sở hữu, tham nhũng, tội phạm kinh tế…thì hình phạt tiền ngoài việc răn đe, giáo dục người phạm tội nó còn có tác dụng thu hồi được tài sản mà họ đã chiếm bất hợp pháp, do hành vi phạm tội mà có. Nếu nhà nước không thể thu hồi được những tài sản họ đã chiếm đoạt, tham nhũng…thì hình phạt tiền là cách để chúng ta thu hồi lại những gì người phạm tội đã chiếm đoạt, tham nhũng….
Bởi những tài sản, tiền họ chiếm được đã bán, tẩu tán hay chuyển dịch cho người khác hoặc đã cất dấu rồi nên không thể thu hồi lại được các tài sản này mà phải có hình phạt tiền thì rất phù hợp đối với những loại tội phạm này.
Để áp dụng biện pháp này, xã hội phải hội đủ các điều kiện gì mới có thể thực hiện hiệu quả?
Theo tôi để thực hiện biện pháp này thì trước tiên hệ thống pháp luật mà cụ thể pháp luật hình sự phải rõ ràng, khoa học và không có sự chồng chéo. Pháp luật hình sự phải chặt chẽ về mặt lý luận vừa có tính thực tiễn. Không phải cứ thấy các nước phạt tiền là chúng ta cứ đưa vào luật mà còn phải qua thời gian, lấy ý kiến của nhiều chuyên gia pháp luật, của người dân. Cần ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn các quy định chi tiết liên quan đến hình phạt tiền.
Ngoài ra, các cơ quan thực thi pháp luật cần công tâm, khách quan khi giải quyết các vụ án hình sự, ý thức chấp hành luật của người dân tốt và có tính tự giác. Hình phạt tiền chỉ nên áp dụng đối với tội phạm lần đầu, còn tội phạm nhiều lần thì theo tôi không nên bởi nó sẽ không có tính răn đe. Ở nước ta, khi hệ thống pháp luật chưa khoa học, còn nhiều văn bản chồng chéo nhau, khi người thực thi pháp luật năng lực chuyên môn chưa cao, nhiều lúc làm việc chưa khách quan, tình trạng tham nhũng không phải là ít, ý thức chấp hành pháp luật còn kém thì việc áp dụng hình phạt tiền nếu không khoa học, không thực tế, không phù hợp với tình hình xã hội, kinh tế, chính trị của chúng ta thì có khi nó là con dao hai lưỡi.
Xin cảm ơn luật sư! |
luật sư chuyên tư vấn luật hôn nhân gia đình |
LUẬT SƯ THÀNH PHỐ - LUẬT SƯ GIA ĐÌNH – LUẬT SƯ UY TÍN VÀ
CHUYÊN NGHIỆP.
http://www.luatsugiadinh.net.vn
Điện Thoại: 08.38779958 – 0972238006
1.
Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật
sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp.
Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ
đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng
của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình
với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí
trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Tư vấn pháp luật
online, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam– Các tạp chí như
Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời sống pháp luật, báo Infonet, VTC NEW,
Báo Mới… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng.
Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh
khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng
Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
2.
CÁC LĨNH VỰC TƯ VẤN PHÁP
LUẬT CỦA LUẬT SƯ GIA ĐÌNH:
3.
Luật sư Gia Đình tư
vấn pháp luật trên mọi lĩnh vực như: Luật hình sự, Luật dân sự, luật kinh tế,
luật hôn nhân gia đình, luật doanh nghiệp, luật sở hữu trí tuệ, luật ly hôn,
luật thừa kế, luật di chúc, luật đất đai, luật lao động, luật bảo hiểm, tư vấn
ly hôn…
4.
Luật sư Gia đình. Tư
vấn luật thường xuyên cho doanh nghiệp, cá nhân, gia đình…
5.
Luật sư Gia đình. Tư
vấn luật miễn phí cho người nghèo, diện chính sách.
6.
Luật sư tư vấn tham gia
bào chữa tại toà án nhân dân;
7.
Luật sư tư vấn luật
doanh nghiệp: Thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh; Thành lập công ty…
8.
Luật sư tư vấn luật
đất đai, luật thừa kế…
9.
Luật sư tư vấn luật
hình sự, luật dân sự, luật kinh tế, luật lao động, luật bảo hiểm..
10.
Luật sư tư vấn luật
đầu tư..
11.
Luật sư tư vấn luật
thường xuyên cho các tổ chức, các công ty, cá nhân trong các quan hệ luật pháp
về doanh nghiệp; lao động; thương mại; dân sự; hôn nhân gia đình;
12.
Luật sư tư vấn ly hôn,
tư vấn kết hôn, Tư vấn chia tài sản khi ly hôn – tư vấn đơn phương ly hôn.
13.
Luật sư tranh tụng –
Cử luật sư bào chữa hoặc làm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
khách hàng trong các vụ việc;
14.
Luật sư tư vẫn lập dự
án, lập hồ sơ xin thuê đất, ưu đãi đầu tư;
15.
Luật sư tư vấn vay
vốn ngân hàng; đáo nợ; dịch vụ kế toán và báo cáo thuế doanh nghiệp;
16.
Luật sư chuyên tư vấn
nhận ủy quyền, đại diện truy thu nợ quá hạn, nợ khó đòi;
17.
Luật sư chuyên tư
vấn nhận tra cứu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế,
luật sư sở hữu trí tuệ
18.
Luật sư chuyên tư vấn
soạn thảo di chúc;
19.
Luật sư Gia Đình
chuyên tư vấn luật đất đai, luật thừa kế…
20.
Dịch vụ công chứng mua
bán nhà đất, chuyển nhượng nhà đất, xe hơi
21.
Luật sư tư vấn dịch
vụ thừa kế - tư vấn di chúc.
22.
Luật sư tư vấn Giám định
pháp y tâm thần, tư vấn bị mất năng lực hành
vi dân sự
23.
Luật sư tư vấn soạn thảo
hợp đồng, tư vấn đàm phán kí kết hợp đồng, đại diện giải quyết tranh chấp;
24.
Dịch thuật dấu tư
pháp – dịch thuật công chứng – dịch thuật nhanh: ANH, HOA, HÀN QUỐC…
25.
Các dịch vụ pháp lý
khác, dịch vụ nhà đất, dịch vụ mua bán, dịch vụ kê khai di sản thừa kế, dịch vụ
di chúc, dịch vụ công chứng, dịch vụ làm sổ hồng, chủ quyền…..
LIÊN HỆ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH (FAMILY LAWYER) ĐOÀN LUẬT SƯ
TP.HCM
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. HCM
10/32 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
115/22 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, TP.HCM
Luật sư - Luật gia Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
ĐT: 08: 38779958; Fax:
08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn
Luật sư Gia
đình cạnh phòng công chứng số 7, canh toa an quan 6, cạnh UBND Quận 6…cạnh tòa
án nhân dân quận 6, luat su gioi, luat su uy tin, luat su chuyen nghiep, luat
su nha dat, luat su thua ke, luat su kinh ke, luat su doanh nghiep, luat su
thuong mai, luat su dau tu, luat su, luat viet, viet luat, luat su vi dan, luat
su vi nguoi ngheo, tu van mien phi, luat su rieng cho gia dinh, tu van luat,
Luật sư tư vấn
luật, tư vấn công chứng mua bán nhà, đất, xe, ủy quyền luật sư, giám định pháp
y tâm thần, tư vấn và soạn thảo hợp đồng, Tư vấn luật hôn nhân gia đình – tư
vấn ly hôn, tư vấn luật nhà đất, tư vấn luật hình sự, tư vấn luật dân sự, tư
vấn đầu tư, tư vấn luật thương mại, tư vấn luật lao động, tư vấn luật kinh tế,
hành chính, luật sư tranh tụng tòa án, sở hữu trí tuệ, công chứng nhà đất, dịch
thuật, hoàn công, giấy phép xây dựng, tư van luat so huu tri tuệ, luat su, luat
su gioi, lua su uy tin, luat su chuyen nghiep, luat su gia dinh…
|
|
Hỗ trợ trực tuyến |
ĐIỆN THOẠI GẶP
LUẬT SƯ :
0972238006(zalo, viber, telegram) |
Hỗ trợ trực tuyến: |
|
0972238006 |
|
|