Kể từ năm 2018, một số quy định về chế độ thai sản sẽ chính thức
có hiệu lực mà người lao động (NLĐ) để tự giám sát quyền lợi chính đáng cho bản
thân.
1.Đối tượng áp dụng
chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là NLĐ thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng,
kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương.
2. Điều kiện hưởng chế
độ thai sản
- NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ LĐN mang thai;
+ LĐN sinh con.
+ LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
+ NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
+ LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
- LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang
thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang
thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12
tháng trước khi sinh con.
- NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6
tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34,
36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH 2014.
3. Thời gian hưởng chế
độ khi khám thai
- Trong thời gian mang thai, LĐN được nghỉ việc để đi khám thai
5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người
mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi
lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên tính theo
ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết
lưu hoặc phá thai bệnh lý
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
thì LĐN được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên tính
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
4.Thời gian hưởng chế
độ khi sinh con
- LĐN sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau
khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp LĐN sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ
hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.Thời gian nghỉ hưởng
chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết
thì mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 2 tháng tuổi
trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại
khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ
việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên
thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham
gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ
điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của BHXH 2014 mà chết thì
cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho
đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH
mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn
được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 BHXH 2014.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh
con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 5 ngày làm việc.
+ 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới
32 tuần tuổi.
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh
ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được
nghỉ 14 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại
khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
5. Chế độ thai sản của
LĐN mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- LĐN mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai,
nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho
đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá
thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật BHXH 2014. Trong trường hợp kể
từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa
đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ
60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời
điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
6. Mức hưởng chế độ
thai sản
- NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33,
34, 35, 36 và 37 của Luật BHXH 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như
sau:
+Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng
đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp
NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều
32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật BHXH 2014 là mức
bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;
+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và
khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản
theo tháng chia cho 24 ngày;
+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được
tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014,
trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật
BHXH 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho
30 ngày.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc
trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và người sử dụng lao
động không phải đóng BHXH.
Mức hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH.
7. Dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau thai sản
- LĐN ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều
33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014 trong khoảng thời gian 30
ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ
đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1
Điều 41 Luật BHXH 2014 do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ
sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ
sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với LĐN một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 5 ngày đối với các trường hợp khác.
|