|
|
|
Thủ tục phân chia tải sản sau ly hôn thế nào? |
Hai vợ chồng đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung và nợ chung nhưng chưa nói rõ việc thỏa thuận về tài sản này do hai vợ chồng tự thỏa thuận với nhau hay thỏa thuận tại Tòa án trong quá trình giải quyết ly hôn và đã được Tòa án ghi nhận vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Do đó, sẽ có hai trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất, hai vợ chồng có yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, đã được Tòa án ghi nhận trong quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Tại Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự như sau:
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. |
|
Thủ tục ly hôn chia tài sản thế nào? |
1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. |
|
PHÂN CHIA TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN |
PHÂN CHIA TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
– Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. |
|
Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình và chia tài sản |
ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TÀI SẢN THEO THỎA THUẬN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC CHẤM DỨT QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Chế độ tài sản (CĐTS) thỏa thuận đã từng tồn tại trong lịch sử lập pháp của Việt Nam thời cận đại với tên gọi “Hợp đồng hôn nhân” hay “khế ước hôn nhân”- hôn khế. Thuật ngữ này không còn xuất hiện trong các Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HN&GĐ) Việt Nam năm 1959, 1986, 2000. Luật HN&GĐ năm 2014 ghi nhận sự trở lại của CĐTS này với một số quy định. Mặc dù chỉ dừng lại ở một số lượng khiêm tốn, song các nhà làm luật Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đến việc áp dụng CĐTS thỏa thuận trong việc giải quyết hậu quả pháp lý của việc chấm dứt quan hệ tài sản (QHTS) của vợ chồng. Bài viết trả lời hai câu hỏi: Thứ nhất, thế nào là CĐTS thỏa thuận giữa vợ và chồng? và thứ hai, vấn đề áp dụng CĐTS thỏa thuận trong giải quyết hậu quả pháp lý của việc chấm dứt QHTS giữa vợ và chồng như thế nào? |
|
Tư vấn cách chia tài sản đất đai, nhà ở khi ly hôn? |
Tư vấn cách chia tài sản đất đai, nhà ở khi ly hôn?
Xin chào luật sư công ty luật VPLS GIA ĐÌNH, tôi có vướng mắc pháp lý về hôn nhân mong luật sư tư vấn giúp: Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn đến nay đã có bốn con chung, cháu đầu năm nay 22 tuổi, cháu thứ hai hiện đang học lớp 10, hai cháu sinh đôi đã được 9 tuổi.
Chồng tôi ngoại tình với người khác, đối xử không tốt với tôi. Anh ấy đã nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án mặc dù tôi không đồng ý và không ký tên trên giấy tờ. Vợ chồng tôi có tài sản chung là một căn nhà và đất hiện đang đứng tên cả hai vợ chồng, bên cạnh đó có một khoản nợ chung là 500 triệu đồng vay người khác để kinh doanh do bố tôi đứng tên vay hộ.
Vậy luật sư cho tôi hỏi: Bây giờ ly hôn, tài sản và khoản nợ trên chúng tôi sẽ phân chia như thế nào? Về phần nuôi con chúng tôi không tranh chấp vì nếu chồng tôi nuôi dưỡng hay tôi nuôi dưỡng đều được ?
Mong sớm nhận được phản hồi từ luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn! |
|
Luật sư tư vấn nguyên tắc tòa án chia tài sản khi ly hôn |
Một trong những vấn đề được các cặp vợ chồng muốn làm thủ tục ly hôn rất quan tâm, đó là chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Khi tư vấn thủ tục ly hôn cho các khách hàng, tôi luôn tìm các giải pháp để vợ chồng có thể thỏa thuận được về việc chia tài sản mà không phải yêu cầu tòa án giải quyết. Đó là phương án tối ưu và tốt đẹp nhất. |
|
Luật sư tư vấn giải quyết trọn gói tranh chấp đất đai |
Luật sư tư vấn giải quyết trọn gói tranh chấp đất đai
Văn phòng luật sư Gia Đình hiện nay, nhiều vụ kiện tranh chấp đất đai kéo dài và phức tạp nhưng hầu như các bên không hiểu luật và thường có quan hệ quen biết nên vẫn còn sự e ngại, nể nang – làm cho vấn đề kéo dài dai dẳng, lâu dần hoá ra những thù hận nhau… Nhận diện được tính phổ biến này, Văn phòng luật sư Gia Đình giới thiệu bài viết về các quy định nhằm tư vấn giải quyết trọn gói tranh chấp đất đai như sau:
|
|
Luật sư tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn |
Tài sản của vợ chồng trong vụ án ly hôn sẽ được chia theo yêu cầu của vợ hoặc chồng, nếu vợ/chồng không có yêu cầu thì Tòa án sẽ không giải quyết về vấn đề này. Vậy pháp luật hiện hành có quy định cụ thể về vấn đề thời hiệu chia tài sản của vợ chồng sau ly hôn hay không, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
KHÁCH HÀNG HỎI:
Tôi và chồng tôi vừa hoàn tất thủ tục ly hôn. Sau đó tôi và con dọn ra khỏi nhà và chuyển về nhà ngoại. Khi đi tôi có mang theo xe ô tô. Ngôi nhà thì đứng tên chồng tôi, còn ô tô do tôi đứng tên. Tuy nhiên tất cả nhà và ô tô đều là của cả 2 vợ chồng tôi, tòa cũng tuyên đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tôi muốn hỏi là thời hiệu để chia tài sản sau ly hôn là bao lâu. Nếu tôi về ngoại sống thì anh ta có nhân cơ hội đó bán mất căn nhà và chiếm làm của riêng không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. |
|
Luật sư tư vấn tranh chấp tài sản khi ly hôn |
Thứ nhất, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng
Giải quyết vấn đề tài sản của vợ chồng khi ly hôn phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng lựa chọn.
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thoả thuận. Trường hợp vợ chồng thoả thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Toà án áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết. |
|
Khi nào được thay đổi quyết định cho con nuôi? |
Khi nào được thay đổi quyết định cho con nuôi?
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi (theo khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010). Theo đó, quan hệ nhận con nuôi chỉ được xác lập sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Đặc biệt, nếu người được nhận nuôi có cha mẹ đẻ thì trong quá trình nhận nuôi, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã phải tiến hành lấy ý kiến của cha mẹ đẻ:
– Cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi phải đồng ý về việc nhận nuôi con nuôi. Việc đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác; |
|
Dịch vụ luật sư ly hôn nhanh |
DỊCH VỤ LY HÔN NHANH
VPLS GIA ĐÌNH vừa là Công ty Luật uy tín hàng đầu tại Việt Nam và là một trong những Công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Cùng với đội ngũ luật sư gạo cội, năng động, nhạy bén và chuyên viên pháp lý nhiệt tình, tâm huyết sẽ là cầu nối đem đến công lý và trả lại những quyền lợi đáng có mà khách hàng được nhận.
Với sứ mệnh luôn phục vụ tối đa vì lợi ích của khách hàng, Chúng tôi tự hào là chỗ dựa vững chắc cho khách hàng nhiều năm nay. Chúng tôi cam kết sẽ cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ ly hôn trọn gói nhanh chóng với mức chi phí và thù lao hợp lý…
|
|
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn |
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
NGUYỄN XUÂN BÌNH (TAND tỉnh Bắc Ninh), LÊ VÂN ANH (Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp) - - Bài viết có nội dung phân tích quy định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, đồng thời chỉ ra những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng.
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một quan hệ phái sinh mà Tòa án đồng thời phải giải quyết trong vụ án ly hôn. Các tranh chấp này khi phát sinh thường rất phức tạp và kéo dài bởi thực tiễn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung nó gắn liền với quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng nên nhiều tình tiết của vụ án khó làm sáng tỏ bởi trong quá trình hôn nhân còn tồn tại, việc xác lập, thỏa thuận, định đoạt chia tài sản chung của vợ chồng là quan hệ kín mà chỉ vợ chồng họ mới nắm được. |
|
Tài sản có trước khi kết hôn khi ly hôn có phải chia không? |
Tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. |
|
Luật Sư Tư Vấn Thời điểm của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân |
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. |
|
Tranh chấp tài sản chung vợ chồng chia thế nào? |
Theo quy định tại Điều 27của Luật HNGĐ về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”
“1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định....”
“Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.” |