Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Theo quy định tại theo quy định tại Điều 358 Bộ Luật dân sự 2005 thì đặt cọc là một biện pháp bảo đảm giao kết hợp đồng. Theo đó, pháp luật quy định:
Trường hợp bạn đã kí hợp đồng đặt cọc mua bán đất với A nhưng lại muốn làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất lại cho B thì bạn cần phải hủy hợp đồng đặt cọc với A. Việc hủy hợp đồng đặt cọc do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì tài sản đặt cọc được xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 358 Bộ luật dân sự như sau: “Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Về khoản phạt cọc, đây cũng là băn khoăn của rất nhiều người bởi trên thực tế nhằm bảo đảm việc giao kết hợp đồng các bên thường thỏa thuận khoản phạt cọc gấp 5 hoặc 10 lần giá trị hợp đồng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 258 Bộ Luật dân sự và Mục 1 Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, trong trường hợp đặt cọc để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết được thì phải chịu phạt cọc như sau:
Trường hợp bạn đã kí hợp đồng đặt cọc mua bán đất với A nhưng lại muốn làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất lại cho B thì bạn cần phải hủy hợp đồng đặt cọc với A. Việc hủy hợp đồng đặt cọc do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì tài sản đặt cọc được xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 358 Bộ luật dân sự như sau: “Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Trân trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng về luật sư nhà đất chúng tôi trong thời gian qua.
|