HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
- Luật sư chuyên giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm
- Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn
- Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng
- Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp
- Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án
- Văn phòng luật sư tư vấn
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn
- Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế
- Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ
- Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh
- Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
- Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam
- Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự
- Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn
- Luật sư pháp chế doanh nghiệp
- Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm
- Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất
- Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên tố tụng
- Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân
- Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê
- Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12
- Luật sư tư vấn cho cá nhân
- Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng
- Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự
- Luật sư tại thành phố Thủ Đức
- Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook
- Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng
- Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện
- Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh
- Luật sư giỏi chuyên về lao động
- Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không?
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid
- Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng
- Luật sư tư vấn thu hồi công nợ
- Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp
- Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà
- Luật sư tư vấn mua bán nhà đất
- Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu
- Tư vấn hợp đồng giả cách
- Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai
- Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói
- Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm
- Tư Vấn Kiện Đòi Nợ
- Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở
- Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại
- Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn
- Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty
- Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều
- Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada
- Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế
- Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn
- Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản
- Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân
- Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
- Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân
- Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp
- Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp
- Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài
- luật sư giỏi uy tín tại tphcm
- Luật Sư tại Quận Tân Phú
- Luật Sư Quận tại Phú Nhuận
- Luật Sư tại Quận Gò Vấp
- Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh
- Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính
- Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất
- Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng
- Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh
- Luật Sư Bào Chữa Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ
- Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất
- Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp
- luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều, người nước ngoài
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều
- Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều
- Luật sư tư vấn kháng cáo
- Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm
- Luật sư cho ca sĩ, diễn viên
- Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty
- Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung
- Luật sư tư vấn lập di chúc
- Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh
- Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm
- Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư
- Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn
- Luật sư chuyên thừa kế di chúc
- Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền
- Luật sư tư vấn luật đất đai
- Kê khai thừa kế
- tư vấn công chứng mua bán nhà đất
- luật sư tư vấn thành lập công ty
- luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản
- dịch vụ luật sư di sản thừa kế
- Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM
- luật sư tại quận 1
- luật sư tại quận 2
- luật sư tại quận 3
- luật sư tại quận 4
- luật sư tại quận 5
- Luật Sư Tại Quận 6
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
- Luật sư tại quận 10
- Luật sư tại quận 11
- luật sư tại quận 12
- Luật sư tại quận bình thạnh
- Luật sư tại huyện bình chánh
- Luật sư huyện Nhà Bè
- luật sư huyện hóc môn
- Văn phòng Luật sư Nhà Đất
- Luật sư huyện Cần Giờ
- Văn phòng luật sư tại TPHCM
- Luật Sư Tại Sài Gòn
- luật sư việt nam
- Luật sư Uy Tín
- Luật sư Công Ty
- luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức
- Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế
- luật sư bào chữa tại tòa án
- luật sư tại quận bình tân
- Dịch thuật công chứng tại tphcm
- luật sư giỏi và uy tín
- luật sư tư vấn tại nhà
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất
- mẫu hợp đồng mua bán nhà
- mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
- luật sư chuyên hình sự
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư chuyên nhà đất
- luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện
- luật sư giỏi về nhà đất
- luật sư chuyên hợp đồng kinh tế
- luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa
- luật sư tư vấn tại bình dương
- luật sư tại biên hòa đồng nai
- Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn
- Luật Sư tư vấn tại Long An
- Luật sư tư vấn tại cần thơ
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Làm Chứng
- Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán
- Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà
- Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm
- Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ
- Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động
- Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn
- Luật Sư Quận Tân Bình
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- luật sư riêng cho các công ty
- luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều
- luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam
- Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình
- Tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án
- Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
- luật sư bào chữa tại tòa án tphcm
- luật sư tại quận 1
- tin tức nóng
- luật sư tại quận 3
- Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ
- luật sư tại quận 5
- luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản
- luật sư tại quận 7
- luật sư tại quận 8
- Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2
- luật sư tại quận 10
- luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô
- Thuê luật sư bào chữa hình sự
- luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình
- luật sư thừa kế tại huyện bình chánh
- luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân
- luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả
- luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận
- luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng xây dựng
- Luật Sư Chuyên Về Di Chúc
- luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh
- Tư vấn du học xin visa
- Luật sư tranh chấp nhà đất
- Luật sư tư vấn di chúc
- Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp
- luật sư tranh tụng tại tòa án
- luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà
- Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm
- Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tranh chấp bất động sản
- Văn phòng luật sư doanh nghiệp
- Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM
- Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền
- Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần
- Luật sư tư vấn tranh chấp công ty
- luật sư tư vấn thu hồi nợ
- luật sư tư vấn thuận tình ly hôn
- luật sư tư vấn đơn phương ly hôn
- Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
- Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ
- Luật Sư Tố Tụng
- Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh
- Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11
- Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng
- luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5
- Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7
- Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12
- Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè
- Luật Sư Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5
- Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội cá độ, đánh bạc, đá gà
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà
- Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh
- Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng
- Thừa Kế Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất
- Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi
- Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty
- Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm
- Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện
- Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn
- Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
- Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam
- Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều
- Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài
- Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp
- Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật
- Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng
- Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều
- Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ
- Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng
- Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế
- Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp
- Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây
- Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ
- Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền
- Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6
- Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài
- Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất
- Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện
- Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần
- Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa
- Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà
- Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn
- Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp
- Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư
- Luật sư trên truyền hình và báo chí
- Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động
- Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền
- Luật Sư Tại Chợ Lớn
- Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí
- Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất
- Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung
- Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều
- Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam
- Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều
- Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều
- Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam
- Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo
- Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn
- Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm
- Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6
- Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm
- Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn
- Luật sư tư vấn lập vi bằng
- Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng
- Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương
- luật sư chuyên tư vấn đòi nợ
- Luật sư chuyên tranh tụng hình sự
- Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất
- Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em
- Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở
- Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế
- Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm
- Luật sư chuyên về kinh tế
- Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất
- Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh
- Luật sư tư vấn nhà đất
- Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa
- Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence
- Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit
- Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài
- Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy
- Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng
- Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất
- Luật sư tư vấn luật hình sự
- Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh
- Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến
- Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid
- Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng
- Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam
- divorce lawyer at Ho Chi Minh City
- Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản
- Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty
- Luật sư tư vấn thừa phát lại
- Văn phòng luật sư tại quận 1
- Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài
- Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại
- Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay
- Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu
- Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế
- Luật sư giỏi tại tphcm
- Luật sư công giáo
- Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm
- Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất
- Luật sư chuyên tư vấn thi hành án
- Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án
- Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng
- Thế nào là tội cho vay nặng lãi
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy
- Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng
- Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông
- Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm
- Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng
- Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện
- Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy
- Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin
- Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền
- Các án lệ
- Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế
- Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng
- Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm
- Luật sư giỏi tại long thành đồng nai
- Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp
- Làm sao để được án treo?
- Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty
- luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng
- Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Luật sư nhận ủy quyền đại diện
- Tư vấn bào chữa để được án treo tại ngoại
- Luật sư tư vấn kiện thừa kế cho việt kiều
- Luật sư chuyên bào chữa tội phạm kinh tế
- Luật sư tư vấn ủy quyền cho việt kiều bên nước ngoài
- Có cần mời luật khi bị bắt không?
- Luật sư giỏi chuyên bào chữa tội lừa đảo
- Luật sư giỏi chuyên tư vấn luật giao thông?
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn bán thuốc lá
- Luật sư tư vấn hình phạt tử hình
- Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội mua bán hàng giả hàng nhái
- Luật sư giỏi chuyên về án dân sự tại tphcm
- Luật sư chuyên tư vấn lừa đảo qua mạng
- Luật sư chuyên tư vấn luật lao động cho công ty
- Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán hóa đơn trái phép
- Luật sư tư vấn bào chữa làm sao để được giảm án?
- VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
- Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp
- Báo Chí Và Chúng Tôi
- Luật Sư Doanh Nghiệp
- Luật Sư Nhà Đất
- Luật Sư Di Trú
- Luật sư Dân sự
- Luật Sư Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
- Luật Sư Tranh Tụng
- Luật sư tư vấn luật lao động
- Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều
- Luật sư Chuyên Kinh Tế
- Luật Sư Giỏi Về Hình Sự
- Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất
- Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp
- Luật Sư Thi Hành Án
- Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí
- Dịch Thuật Công Chứng
- Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài
- Luật Sư Tư Vấn
- Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
- Luật Sư Công Nợ
- Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm
- Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Luật Sư Kinh Nghiệm
|
|
Vay tiền nhưng không trả, có buộc phạt tù không? |
Vay tiền nhưng không trả, có buộc phạt tù không
Trong cuộc sống, ai cũng có lúc gặp rắc rối vì vấn đề tiền bạc phải đến vay tiền của các cá nhân hay tổ chức tín dụng khác. Tuy hứa sẽ trả, nhưng vì một số lý do nào đó, người này không có khả năng trả nợ, vậy với vai trò của bên cho vay, chúng ta phải làm gì đây?
1/ Cá nhân, tổ chức vay tiền nhưng không trả được sẽ bị khởi kiện ra Tòa án nhân dân
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
- Bên vay tài sản mà tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn thanh toán, nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng trọng lượng, chất lượng, trừ trường hợp bên vay và bên cho vay có thỏa thuận về việc bên cho vay cho phép bên vay có thể trả trễ hẹn.
- Đối với trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật đã vay tại địa điểm trả nợ khi được bên cho vay đồng ý. |
Thủ tục khởi kiện đòi nợ dân sự thực hiện như thế nào? |
Thủ tục khởi kiện đòi nợ thực hiện thế nào?
Khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì người đó có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện (Căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Theo đó, nếu một người cho người khác vay tiền nhưng đến hạn trả nợ thì người vay không trả, người cho vay có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. |
Tư vấn về hành vi cho vay nặng lãi |
LÃI SUẤT THEO ĐIỀU 468 BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015: ĐỐI TƯỢNG CHỊU SỰ ĐIỀU CHỈNH?
Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 có hiệu lực từ thi hành từ ngày 01/01/2017, có một số quy định thay đổi rất đáng chú ý so với Bộ luật Dân sự năm 2005 về bốn loại lãi suất, đó là lãi suất cho vay, lãi suất chậm trả nợ gốc, lãi suất chậm trả nợ lãi và lãi suất chậm trả khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015 về lãi suất, mức lãi suất vay tiền cũng theo thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm (nếu thỏa thuận không rõ thì sẽ là 10%/năm). Như vậy, từ năm 2017, trần lãi suất cho vay được nới thêm tới 6,5% (từ 13,5% lên 20%/năm). Tuy nhiên, vẫn chưa rõ, các tổ chức tín dụng (TCTD) thì có được cho vay vượt mức lãi suất 20%/năm hay không với quy định mở rộng “trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”.
Như vậy, các ngân hàng, tổ chức tín dụng sẽ chịu sự điều chỉnh của BLDS năm 2015 hay Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010? |
Mức lãi suất vay tối đa theo pháp luật dân sự |
Mức lãi suất vay tối đa theo pháp luật dân sự
Luật sư cho em hỏi trong thời gian mang thai em chơi lô đề..và có thua số tiền mặt thì không nhớ..nhưng đến hết tiền thì chủ lô có cho em thiếu số tiền lô đề là 17.900.000 và em có hứa là để em phụ lãi cho ..và 3 tháng đầu em đã gửi dì ấy số lãi là 4.500.000 đến khi em gia đinh kinh doanh không đuoc em có xin dóng lãi 1.000.000 tháng đến nay em đóng lãi hơn 5 tháng nữa rồi giờ em đang nuôi con nhỏ nên thu nhập lại thất nên em không đóng lãi nỗi em xin thiếu thì dì ấy không cho.nên em sợ dì ấy đi thưa pháp luât em có tội không ạ.
Căn cứ pháp lý:
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới VPLS GIA ĐÌNH, đối với câu hỏi của bạn VPLS GIA ĐÌNH xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến lãi suất vay.
Trong trường hợp của bạn có sự thỏa thuận về khoản vay và khoản tiền lãi phải trả thì có thể được coi là hợp đồng vay tài sản nên phải thực hiện những nghĩa vụ cần thiết đó, vấn đề này được Điều 463 BLDS 2015 quy định: |
Luật sư chuyên tư vấn tranh chấp vay tiền |
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 02/2018/DS-ST NGÀY 10/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN
Ngày 10 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 192/2017/TLST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2017 về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2017/QĐST-DS ngày 13 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH một thành viên Q; Trụ sở chính: Lầu 15 Tòa nhà Centec, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận N, thành phố Hồ Chí Minh. |
Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền |
1. Thế nào là hợp đồng vay tiền/hợp đồng vay vốn
Hợp đồng vay tiền/hợp đồng vay vốn là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay, bên vay phải hoàn trả tiền cho bên cho vay theo lãi suất thỏa thuận.
2. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng vay tiền/hợp đồng vay vốn
Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng vay tiền/hợp đồng vay vốn là Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005. |
Luật sư tư vấn khởi kiện đòi tiền vay |
ếu hợp đồng vay tiền giữa hai bên là hợp đồng vay không kỳ hạn:
Trong trường hợp này, bạn phải thông báo cho bên vay biết việc bạn muốn lấy lại tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 469 BLDS 2015:
“1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. |
Quy Định Về Vay Tiền Luật Sư Tư Vấn |
HỢP ĐÒNG VAY TIỀN
Số: ………………/HĐLĐ
Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm …..…. Tại ………………………………………………………………
BÊN A: ……………………………………………………………………………………………………………….
Đại diện Ông/Bà: ……………………………………………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………………………
Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………………………..
Số tài khoản: …………………………………………………………………………………………………………
BÊN B: ………………………………………………………………………………………………………………..
Ông/Bà: ……………………………………………………………………………………………………………….
Sinh năm: ……………………………………………………………………………………………………………..
Quốc tich: ……………………………………………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………………………………
Số CMTND:……………………………………………………………………………………………………………
Số sổ lao động (nếu có):………………………………………………………………………………………….....
Cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động (HĐLĐ) và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Điều khoản chung
1. Loại HĐLĐ: ……………………………………………………………………………………………………….
2. THỜI HẠN
3. Thời điểm từ: ngày …… tháng …… năm …….. đến ngày …… tháng …… năm ……
4. Địa điểm làm việc: ……………………………………………………………………………………………….
5. Bộ phận công tác: Phòng ……………….. Chức danh chuyên môn (vị trí công tác): …………………….
6. Nhiệm vụ công việc như sau:
- Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn của mình dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
- Phối hợp cùng với các bộ phận, phòng ban khác trong Công ty để phát huy tối đa hiệu quả công việc.
- Hoàn thành những công việc khác tùy thuộc theo yêu cầu kinh doanh của Công ty và theo quyết định của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
ĐIỀU 2: CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Thời gian làm việc: ………………………………………………………………………………………………
2. Từ ngày thứ 2 đến sáng ngày thứ 7:
- Buổi sáng : 8h00 – 12h00
- Buổi chiều: 13h30 – 17h30
- Sáng ngày thứ 7: Làm việc từ 08h00 đến 12h00
3. Do tính chất công việc, nhu cầu kinh doanh hay nhu cầu của tổ chức/bộ phận, Công ty có thể cho áp dụng thời gian làm việc linh hoạt. Những nhân viên được áp dụng thời gian làm việc linh hoạt có thể không tuân thủ lịch làm việc cố định bình thường mà làm theo ca kíp, nhưng vẫn phải đảm bảo đủ số giờ làm việc theo quy định.
4. Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được Công ty cấp phát tùy theo nhu cầu của công việc.
Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1. Nghĩa vụ
a) Thực hiện công việc với sự tận tâm, tận lực và mẫn cán, đảm bảo hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất theo sự phân công, điều hành (bằng văn bản hoặc bằng miệng) của Ban Giám đốc trong Công ty (và các cá nhân được Ban Giám đốc bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
b) Hoàn thành công việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu.
c) Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, PCCC, văn hóa công ty, nội quy lao động và các chủ trương, chính sách của Công ty.
d) Bồi thường vi phạm và vật chất theo quy chế, nội quy của Công ty và pháp luật Nhà nước quy định.
e) Tham dự đầy đủ, nhiệt tình các buổi huấn luyện, đào tạo, hội thảo do Bộ phận hoặc Công ty tổ chức.
f) Thực hiện đúng cam kết trong HĐLĐ và các thỏa thuận bằng văn bản khác với Công ty.
g) Đóng các loại bảo hiểm, các khoản thuế.... đầy đủ theo quy định của pháp luật.
h) Chế độ đào tạo: Theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc. Trong trường hợp CBNV được cử đi đào tạo thì nhân viên phải hoàn thành khoá học đúng thời hạn, phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khoá học và được hưởng nguyên lương, các quyền lợi khác được hưởng như người đi làm.
i) Nếu sau khi kết thúc khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian đào tạo.
2. Quyền lợi
Tiền lương
- Mức lương chính: …. VNĐ/tháng.
- Phụ cấp trách nhiệm: ..... VNĐ/tháng
- Phụ cấp hiệu suất công việc: Theo đánh giá của quản lý.
- Lương hiệu quả: Theo quy định của phòng ban, công ty.
- Công tác phí: Tùy từng vị trí, người lao động được hưởng theo quy định của công ty.
- Hình thức trả lương: Lương thời gian.
b) Các quyền lợi khác:
- Khen thưởng: Người lao động được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có thành tích trong công tác hoặc theo quy định của công ty.
- Chế độ nâng lương: Theo quy định của Nhà nước và quy chế tiền lương của Công ty. Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật và/hoặc không trong thời gian xử lý kỷ luật lao động và đủ điều kiện về thời gian theo quy chế lương thì được xét nâng lương.
- Chế độ nghỉ: Theo quy định chung của Nhà nước
+ Nghỉ hàng tuần: 1,5 ngày (Chiều Thứ 7 và ngày Chủ nhật).
+ Nghỉ hàng năm: Những nhân viên được ký Hợp đồng chính thức và có thâm niên công tác 12 tháng thì sẽ được nghỉ phép năm có hưởng lương (01 ngày phép/01 tháng, 12 ngày phép/01 năm). Nhân viên có thâm niên làm việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
+ Nghỉ ngày Lễ: Các ngày nghỉ Lễ pháp định. Các ngày nghỉ lễ nếu trùng với ngày Chủ nhật thì sẽ được nghỉ bù vào ngày trước hoặc ngày kế tiếp tùy theo tình hình cụ thể mà Ban lãnh đạo Công ty sẽ chỉ đạo trực tiếp.
chế độ bảo hiểm
- Các chế độ được hưởng: Người lao động được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc hoặc bồi thường theo quy định của Pháp luật hiện hành.
- Thỏa thuận khác: Công ty được quyền chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn đối với Người lao động có kết quả đánh giá hiệu suất công việc dưới mức quy định trong 03 tháng liên tục.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ
Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong Hợp đồng lao động để người lao động đạt hiệu quả công việc cao. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo Hợp đồng đã ký.
Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo Hợp đồng lao động.
2. Quyền hạn
a) Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển công việc cho người lao động theo đúng chức năng chuyên môn).
b) Có quyền chuyển tạm thời lao động, ngừng việc, thay đổi, tạm thời chấm dứt Hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của Pháp luật hiện hành và theo nội quy của Công ty trong thời gian hợp đồng còn giá trị.
c) Tạm hoãn, chấm dứt Hợp đồng, kỷ luật người lao động theo đúng quy định của Pháp luật, và nội quy lao động của Công ty.
d) Có quyền đòi bồi thường, khiếu nại với cơ quan liên đới để bảo vệ quyền lợi của mình nếu người lao động vi phạm Pháp luật hay các điều khoản của hợp đồng này.
Điều 5: Đơn phương chấm dứt hợp đồng:
1. Người sử dụng lao động
a) Theo quy định tại điều 38 Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
b) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.
c) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại điều 85 của Bộ luật Lao động.
d) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 06 tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới 01 năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động.
e) Do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
f) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
g) Người lao động vi phạm kỷ luật mức sa thải.
i) Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty.
k) Người lao động đang thi hành kỷ luật mức chuyển công tác mà tái phạm.
l) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày/1 tháng và 20 ngày/1 năm.
m) Người lao động vi phạm Pháp luật Nhà nước.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp.
2. Người lao động
a) Khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn phải tuân thủ theo điều 37 Bộ luật Lao động và phải dựa trên các căn cứ sau:
b) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
d) Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động.
e) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
f) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước.
g) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.
h) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 03 tháng liền mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
i) Ngoài những căn cứ trên, người lao động còn phải đảm bảo thời hạn báo trước như sau:
- Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất 03 ngày;
- Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày;
- Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của BLLĐ
- Đối với các lý do khác, người lao động phải đảm bảo thông báo trước
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 - 03 năm.
+ Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 01 năm.
k) Ngoài những căn cứ trên, người lao động còn phải đảm bảo thời hạn báo trước theo quy định. Người lao động có ý định thôi việc vì các lý do khác thì phải thông báo bằng văn bản cho đại diện của Công ty là Phòng Hành chính Nhân sự biết trước ít nhất là 15 ngày.
Điều 6: Những thỏa thuận khác
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu một bên có nhu cầu thay đổi nội dung trong hợp đồng phải báo cho bên kia trước ít nhất 03 ngày và ký kết bản Phụ lục hợp đồng theo quy định của Pháp luật. Trong thời gian tiến hành thỏa thuận hai bên vẫn tuân theo hợp đồng lao động đã ký kết.
Người lao động đọc kỹ, hiểu rõ và cam kết thực hiện các điều khoản và quy định ghi tại Hợp đồng lao động.
Điều 7: Điều khoản thi hành
Những vấn đề về lao động không ghi trong Hợp đồng lao động này thì áp dụng theo quy định của Thỏa ước tập thể, nội quy lao động và Pháp luật lao động.
Khi hai bên ký kết Phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của Phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng này.
Hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau, Hành chính nhân sự giữ 01 (một) bản, Người lao động giữ 01 (một) bản và có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm 20...
Hợp đồng được lập tại:……………………………………………………………………………………………………..
NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Loại Hợp đồng có thể là: Hợp đồng thời vụ, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng không xác định thời hạn;
(2) Đối với loại hợp đồng thời vụ và hợp đồng xác định thời hạn thì có thêm xác định thời hạn hợp đồng.
(3) Theo quy định của Bộ luật lao động 2012:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần
- Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
(4) Theo quy định của Bộ luật lao động 2012:
- Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
(5) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
..... , ngày..... tháng..... năm ....
Tên đơn vị:.......
Số:....................
PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà:............................ Quốc tịch:...................... …………………………………….
Chức vụ:...................................................................................................... ……………………………………..
Đại diện cho: ................................................. Điện thoại:.....................…………………………………………
Địa chỉ:.........................................................................................................……………………………………
Và một bên là Ông/Bà:......................................... Quốc tịch:......................……………………………………
Sinh ngày......... tháng....... năm...... tại.........................................................……………………………………
Nghề nghiệp:...........................................................................................………………………………………..
Địa chỉ thường trú:.......................................................................................…………………………………….
Số CMTND:....... cấp ngày...../...../...... tại..................................................………………………………………
Số sổ lao động (nếu có):.......... cấp ngày......./....../.........tại........................…………………………………….
Căn cứ Hợp đồng lao động số.... ký ngày..../..../.... và nhu cầu sử dụng lao động, hai bên cùng nhau thỏa thuận thay đổi một số nội dung của hợp đồng mà hai bên đã ký kết như sau:
1. Nội dung thay đổi (ghi rõ nội dung gì, thay đổi như thế nào.....):
....................................................................................................................……………………………………..
.....................................................................................................................……………………………………..
2. Thời gian thực hiện (ghi rõ nội dung ở mục 1 nêu trên có hiệu lực trong bao nhiêu lâu):
.....................................................................................................................………………………………………
.....................................................................................................................………………………………………
Phụ lục này là bộ phận của hợp đồng lao động số... , được làm thành hai bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản và là cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp lao động.
NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
|
Vay Tiền Ngân Hàng Không Có Tiền Trả Có Bị Đi Tù Không? |
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2005.
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
– Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
Hợp đồng giữa bạn và ngân hàng được coi là hợp đồng vay tài sản trong quan hệ dân sự, do bạn có bầu nên không đủ điều kiện trả nợ. Do đó, có thể xem việc bạn không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn không hoàn toàn do lỗi của bạn. Mặc dù vậy, bạn vẫn phải trả nợ cho ngân hàng theo đúng hợp đồng đã kí kết giữa các bên. Bạn có thể thỏa thuận với ngân hàng gia hạn hợp đồng để bạn có thêm thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Trong trường hợp bạn đã cố gắng trả nợ nhưng vẫn không có đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ này, ngân hàng chỉ có thể gửi đơn khởi kiện lên Tòa án để giải quyết hợp đồng vay tiền, không liên quan đến trách nhiệm hình sự.
Nếu muốn truy cứu trách nhiệm hình sự bạn thì ngân hàng phải có đủ bằng chứng về các dấu hiệu cấu thành tội phạm mới có thể kiện bạn theo pháp luật hình sự, cụ thể là bạn phải có các hành vi như dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản thì có thể tố cáo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đối với bạn. |
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động cho vay |
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 162 Luật doanh nghiệp năm 2014, đối với công ty cổ phần, giao dịch với những người có liên quan phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của công ty trong những trường hợp sau:
Điều 162. Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.
Như vậy, nếu bạn là Giám đốc của công ty, thì việc công ty ký hợp đồng, giao dịch với bạn cần phải có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của công ty. Việc đồng ý phải được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng một hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Sau khi được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông hoặc của Hội đồng quản trị công ty, bạn có thể tiến hành làm hợp đồng cho vay. Mặt khác, bạn là giám đốc công ty đồng thời là người đại diện theo pháp luật do đó thông thường, hợp đồng vay tiền giữa công ty và bạn trong trường hợp này sẽ dẫn đến việc bạn vừa đứng ở bên cho vay vừa đứng ở bên vay. Để tránh tình trạng này xảy ra, bạn với tư cách là người đại diện theo pháp luật của công ty có thể ủy quyền cho Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc bất kỳ người nào có chức danh quản lý trong công ty đứng tên trên hợp đồng vay này phía bên đại diện công ty, còn bạn vẫn giữ nguyên vai trò bên cho vay là cá nhân, tránh xảy ra tình trạng một người đóng hai vai trò trên một hợp đồng.Đây là hợp đồng vay tài sản giữa cá nhân và tổ chức, được sự điều chỉnh của Bộ Luật dân sự như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng vay tiền sản là sự thỏa thuận giữa các bên, các bên có quyền được thỏa thuận với nhau về số tiền vay, thời hạn vay, phương thức cho vay, phương thức trả, lãi suất cho vay. Trong trường hợp bạn có thỏa thuận về mức lãi suất cần phải đảm bảo quy định về mức lãi suất căn cứ theo Bộ Luật dân sự năm 2015 như sau:
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Như vậy, lãi suất có thể do các bên tự thỏa thuận và không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.
Thu nhập phát sinh từ tiền lãi vay được xếp vào thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn căn cứ theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân như sau:
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, cá nhân có thu nhập phát sinh từ hoạt động cho vay lãi thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất được tính như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5% ( Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Người vay tiền có nhà ở nhưng đã thế chấp ngân hàng vậy có đòi nợ được không? |
Giữa bạn và người vay tiền của bạn đã hình thành một hợp đồng vay tài sản có xác định thời hạn. Thời hạn của hợp đồng là hết mùa mía trong năm, do hợp đồng không xác định rõ thời hạn của hợp đồng theo ngày tháng năm, nên về thời hạn hết mùa mía trong năm sẽ được xác định dựa trên tập quán trồng trọt, canh tác cây mía tại địa phương. Khi đã hết mùa mía trong năm (hết thời hạn của hợp đồng) mà bên vay không thanh toán tiền cho bạn thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu trả nợ.
Thứ nhất, về mẫu đơn khởi kiện bạn có thể tham khảo tại bài viết sau: Thủ tục khởi kiện đòi nợ
Thứ hai, thủ tục khởi kiện:
1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, nộp đơn khởi kiện và nộp tiền tạm ứng án phí
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Hợp đồng vay (giấy vay nợ);
- Bản sao có công chứng chứng thực CMND hoặc sổ hộ khẩu.
Hồ sơ khời kiện nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền cư trú.
Đóng tiền tạm ứng án phí: mức án phí được tính dựa trên số tiền tranh chấp, cụ thể như sau:
a) Giá trị tài sản có tranh chấp từ 4.000.000 đồng trở xuống- mức án phí: 200.000 đồng
b) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng- mức án phí: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng- mức án phí: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài
sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng- mức án phí: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng- mức án phí: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng- mức án phí: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
2. Thụ lý vụ án
Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây: Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác; trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
Đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.
Thời hạn chuẩn bị xét xử: bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng.
Thời hạn mở phiên tòa: Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.
Thời hạn hoãn phiên toà: không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
Thứ ba, nếu người vay không có khả năng trả nợ :
Trong trường hợp Tòa án ra bản án quyết định bên vay tiền phải trả nợ cho bạn mà bên vay không thi hành án thì bạn làm đơn yêu cầu thi hành án gửi cho cơ quan thi hành án, cơ quan này có thể sẽ thực hiện cưỡng chế thi hành án. Tuy nhiên, việc có thi hành án được hay không phụ thuộc vào rất nhiều vào tình trạng tài sản của bên vay.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Tư Vấn Hợp Đồng Vay Tiền |
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền |
Tôi cho vay tiền không có công chứng có đòi được không?
Trân trọng cảm ơn quý luật sư Gia Đình.
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định."
"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Hiện tại, chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định riêng về loại hợp đồng vay tiền này nên các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng vay tiền sẽ được điều chỉnh trong Bộ luật dân sự năm 2015. Và hợp đồng là một hình thức của giao dịch dân sự, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng đồng thời là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo Điều 117 Bộ Luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng vay tài sản nói riêng và hợp đồng dân sự nói chung có hiệu lực khi đáp ứng đủ bốn điều kiện sau:
- Chủ thể có năng lực hành vi dân sự;
- Ý chí của chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức của hợp đồng dân sự theo quy định pháp luật
Như vậy, hợp đồng vay tiền có hiệu lực khi đảm bảo các điều kiện về chủ thể có năng lực hành vi dân sự, ý chí của chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức của hợp đồng dân sự không trái quy định pháp luật.
Thứ nhất, về năng lực hành vi dân sự của chủ thể thực hiện. Điều này được quy định tại các Điều 20;21;22;23;24 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, một người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có quyền tham gia các loại giao dịch dân sự hợp pháp, được tham gia giao kết hợp đồng vay tiền. Đối với tổ chức có tư cách pháp nhân như các loại hình doanh nghiệp theo quy định Luật doanh nghiệp năm 2014 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ là chủ thể thay mặt doanh nghiệp thực hiện các giao dịch dân sự.
Thứ hai, về ý chí của chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự là hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc, đe dọa phải thực hiện giao kết hợp đồng vay tiền.
Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng vay không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Nội dung cuả hợp đồng được quy định tại Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
"Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp."
Thứ tư, về hình thức của hợp đồng vay tiền. Hiện tại chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc hợp đồng vay tiền phải được công chứng hay chứng thực.
Đối với hợp đồng vay tiền nói riêng, hợp đồng vay tài sản nói chung, về hình thức, các bên không buộc phải công chứng hay chứng thực. Hợp đồng vay tiền chỉ cần đáp ứng đủ ba điều kiện nêu trên là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật. Nếu các bên có nhu cầu muốn công chứng hay chứng thực hoặc có người làm chứng cho hợp đồng thì có thể yêu cầu thực hiện. Tuy nhiên, về hiệu lực pháp luật giữa hợp đồng vay tiền có công chứng, chứng thực, có người làm chứng với hợp đồng vay tiền không có công chứng, không có chứng thực hay không có người làm chứng là như nhau, không hơn kém nhau về hiệu lực pháp lý. Việc công chứng, chứng thực hay có người làm chứng ghi lời chứng, ký chứng nhận vào hợp đồng chỉ giúp các bên trong hoạt động chứng minh trước tòa được đơn giản hơn.
Nếu các bên có nhu cầu công chứng hay chứng thực hợp đồng vay tiền, các bên có thể công chứng tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng nơi gần nhất để thuận tiện. Cơ quan có thẩm quyền chứng thực hiện nay là Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã).
Nếu một bên chủ thể giao dịch trong hợp đồng vay tiền là người nước ngoài, người nước ngoài biết tiếng Việt, đọc, viết thành thạo tiếng Việt và có người làm chứng (người làm chứng độc lập với hai bên trong giao dịch, không bị cưỡng ép hay phụ thuộc vào một bên) thì không buộc phải công chứng hay phải dịch thuật. Mẫu hợp đồng vay tiền được áp dụng chung cho tất cả các loại chủ thể. Không có mẫu riêng đối với người nước ngoài. Các bên chỉ cần đảm bảo nêu đầy đủ như nội dung hợp đồng nêu tại Điều 398 Bộ Luật dân sự.
Quý khách có thể tham khảo các mẫu hợp đồng vay tiền trên các trang web nhưng phải lưu ý trong nội dung hợp đồng vay phải đủ các phần trong Điều 398 Bộ Luật Dân sự năm 2015 nêu trên. Các mẫu hợp đồng trên mạng chỉ có tính chất tham khảo do không có quy chuẩn riêng về mẫu hợp đồng vay tiền.
Cơ quan cưỡng chế thi hành án dân sự là Cục thi hành án dân sự cấp huyện nơi Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm.
Tình huống như sau:Hai vợ chồng A và B có con là C (10 tuổi). A đi vay tiền của H hứa 1 năm trả. Trong Hợp đồng giao dịch 1 bên là A, B, C đồng ký tên, 1 bên là H ký.Một năm sau, A không trả tiền cho H, H kiện A ra tòa để đòi lại nợ. Nếu nhận được đơn kiện thì Tòa án sẽ xử như thế nào?
Nếu nhận được đơn kiện, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét vụ việc có thuộc phẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không. Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục theo đúng quy định Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Với những thông tin quý khách cung cấp thì chúng tôi không thể tư vấn chính xác trường hợp này sẽ được giải quyết như thế theo quy định về hợp đồng vay trong Bộ luật dân sự năm 2015.
Tôi có thể chấp cho ngân hàng sổ hồng vay tiền, khi họ kêu tôi mua bảo hiểm thì tôi nói là không mua, họ nói ngân hàng bắt buộc và cũng là luật nhà nước đưa ra, bắt buộc tôi phải mua bảo hiểm, nếu không mua thì không được, nên tôi đành phải mua theo. Nhưng khi tôi vô đây thấy Luật Sư nói là không bắt buộc người dân phải mua bảo hiểm, vậy bên ngân hàng có làm sai hay không? Và tôi muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đó có được không? Bắt tôi mua tới 10 năm, mỗi tháng phải đóng 166.000 VNĐ. Trong khi tôi thấy không cần thiết, xin nhờ Luật Sư tư vấn dùm cho tôi. Xin chân thành cảm ơn ạ !
Hợp đồng bảo hiểm là một trong những loại hợp đồng dân sự được điều chỉnh trong Bộ Luật Dân sự năm 2015. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện có hiệu lực tại Điều 117 Bộ Luật dân sự năm 2015. Như vậy, đối chiếu những thông tin quý khách cung cấp thì hợp đồng bảo hiểm giữa quý khách và ngân hàng đã không đảm bảo điều kiện về ý chí tự nguyện giao kết hợp đồng của các chủ thể. Với việc vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật dân sự năm 2015:
"Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác."
Tại thời điểm giao kết hợp đồng, quý khách đã bị ép buộc giao kết, ý chí của quý khách không hoàn toàn tự nguyện nên quý khách có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng bảo hiểm nêu trên vô hiệu và phải đảm bảo về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu tại Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015.
"Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế." |
Quy Định Lãi Suất Chậm Trả Theo Hợp Đồng Vay Tiền |
Chào bạn, với những nội dung bạn hỏi, luật sư xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo các quy định của pháp luật, các bên tham gia phải thực hiện theo đúng thỏa thuận đã cam kết để đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng. Trong trường hợp một bên vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng thì phải chịu các chế tài của pháp luật. Các chế tài xử phạt vi phạm nghĩa vụ này có thể do các bên thỏa thuận trong hợp đồng; nếu không có trong hợp đồng, các bên có thể căn cứ vào các quy định của pháp luật để yêu cầu bên vi phạm phải thực hiện nghĩa vụ. Đối với trường hợp của vợ chồng bạn, CHÚNG TÔI xin đưa ra ý kiến như sau:
Theo quy định tại điều 167 Luật đất đai 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất, điều 179 về Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, thì vợ chồng bạn có quyền chuyển nhượng cho người khác quyền sử dụng đất. Căn cứ vào điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai, thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Khi hợp đồng chuyển nhượng có giá trị pháp lý, các bên trong quan hệ hợp đồng có trách nhiệm thực hiện theo đúng những gì đã ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng là một giao dịch dân sự, do đó cần tuân theo các quy định của pháp luật dân sự. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia, pháp luật dân sự hiện hành cũng quy định chế tài đối với việc chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ có lỗi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp việc không thực hiện được nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người có quyền.
Nghĩa vụ trả tiền được quy định tại điều 440 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
- Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.”
Như vậy, theo quy định, thì việc thanh toán tiền được tiến hành đúng như các bên đã thỏa thuận với nhau. Nếu bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo điều 357 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:
“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
- Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 468 của Bộ luật này.”
Mức lãi suất được quy định tại khoản 1 điều 468 là mức lãi suất do các bên thỏa thuận. Theo đó, nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan (như Luật thương mại,… ) quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn 20%/năm nêu trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Khoản 2 điều 468 quy định: nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại khoản 1 điều 468 nêu trên tại thời điểm trả nợ.
Căn cứ vào các điều luật trên, thì nếu nghĩa vụ phải thực hiện là việc thanh toán tiền thì các bên có thể thỏa thuận tước về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ; nếu không thỏa thuận thì bên chậm trả tiền phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính sau:
- Trả đủ số tiền nợ gốc;
- Trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất các bên đã thỏa thuận; nếu không thỏa thuận thì số tiền lãi tính bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại khoản 1 điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Đối với trường hợp của vợ chồng bạn, do không nói rõ là có thỏa thuận về lãi suất hay không, mà chỉ nói đến việc thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 2.1 tỷ đồng, do vậy, theo quy định của pháp luật thì ông H sẽ phải thanh toán cho vợ chồng bạn những khoản sau:
- Trả đủ số tiền nợ gốc là 2.1 tỷ đồng;
- Nếu trong hợp đồng có điều khoản thỏa thuận về trả tiền lãi do chậm thanh toán, thì vợ chồng ông H sẽ phải thanh toán cho vợ chồng bạn số tiền lãi theo thỏa thuận;
- Nếu trong hợp đồng không có điều khoản thỏa thuận về trả tiền lãi do chậm thanh toán, thì vợ chồng ông H phải thanh toán cho vợ chồng bạn số tiền lãi là 50% mức lãi suất giới hạn 20%/năm của 2.1 tỷ đồng.
-
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
-
|
Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền |
Tư Vấn Hợp đồng vay tiền như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”(Điều 474 BLDS 2005)
Việc cho vay tiền được xem là hợp đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự. Do vậy, nếu phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được pháp luật dân sự điều chỉnh. Theo Điều 25 thì tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Theo Điều 161 quy định về quyền khởi kiện vụ án quy định:“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy, trường hợp này bạn của bạn đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết, tức đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ và phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bạn. Nếu người bạn này cố tình không trả nợ, cũng như không có sự thỏa thuận với bạn thì bạn có quyền khởi kiện tại tòa án để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ hai, hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu).
– Bản sao CMND, hộ khẩu.
– Giấy tờ chứng minh việc vay tiền.
– Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp… (Điều 164 BLDS).
Về thời hạn đưa vụ án ra xét xử: Theo Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng.
Nếu sau khi vụ án đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án nhưng người vay vẫn không tự nguyện thi hành thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án ban hành quyết định thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án.
Khi khởi kiện bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết buộc người vay phải trả khoản lãi suất phát sinh do chạm trả theo mức lãi suất quá hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
|
Hỗ trợ trực tuyến |
ĐIỆN THOẠI GẶP
LUẬT SƯ :
0972238006(zalo, viber, telegram) |
Hỗ trợ trực tuyến: |
|
0972238006 |
|
|