1. Thừa kế theo di chúc là gì?
Trước hết, chúng cần biết khái niệm di chúc Thừa kế để từ đó hiểu rõ về bản chất cũng như ý nghĩa của văn bản thừa kế phổ biến này.
Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết. Trong di chúc, cá nhân hoặc nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia hết đúng theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc chính là thực hiện theo ý nguyện của người để lại di sản. Ý nguyện ở đây chính là nội dung được đề cập trong di chúc.
Như vậy: Thừa kế theo di chúc là sự dịch chuyển di sản của người chết cho những người còn sống (người thừa kế), dựa theo nội dung di chúc để lại.
2. Ai được thừa kế theo di chúc?
* Những người hưởng thừa kế theo di chúc
Theo Điều 626 quy định về quyền của người lập di chúc:
Người lập Di chúc có quyền chỉ định người hưởng Thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người Thừa kế.
Như vậy, có thể hiểu những ai được chỉ định trong nội dung di chúc thì có quyền hưởng thừa kế di sản từ người chết.
* Đối tượng không được thừa kế theo di chúc
Khoản 1 Điều 621 quy định những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản Thừa kế.
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người Thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người Thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập Di chúc; giả mạo Di chúc, sửa chữa Di chúc, hủy Di chúc, che giấu Di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, cũng theo Khoản 2 Điều 621 thì những người quy định tại Khoản 1 Điều này vẫn sẽ được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết được hành vi của những người này nhưng vẫn đồng ý cho họ được hưởng di sản theo di chúc.
Ngoài ra, có những trường hợp người hưởng thừa kế không có tên trong di chúc vẫn được phân chia phần di sản bằng bằng ⅔ của một người thừa kế theo pháp luật.
Tham khảo thêm bài viết: Những người Thừa kế không phụ thuộc di chúc để hiểu rõ hơn.
3. Thừa kế theo di chúc hợp pháp như thế nào?
* Di chúc được coi là hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Người lập di chúc sáng suốt, minh mẫn trong khi lập di chúc;
- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật;
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản, và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ, phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
* Quy định riêng đối với mỗi hình thức lập di chúc
- Di chúc bằng văn bản được chỉ coi là hợp pháp khi được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp. Nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Một số trường hợp trong cha mẹ có người chết trước và các con yêu cầu chia di sản với người còn sống. Lúc này người chết không để lại di chúc cũng gây ra mâu thuẫn và tranh chấp tài sản thừa kế. Để tránh tình trạng tranh chấp diễn ra, bậc cha mẹ nên lập di chúc phân chia tài sản cho rõ ràng trước khi chết.
Như vậy, tùy thuộc mỗi loại di chúc mà có những quy định riêng về nội dung và hình thức. Việc tuân theo các quy định trên đây, nhằm đảm bảo tính hợp pháp để thực hiện phân chia di sản theo ý nguyện của người chết. Tuy nhiên, nếu di chúc bị xem là bất hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật hoặc chỉ phân chia di sản theo phần di chúc có hiệu lực. |
Luật sư tư vấn
2.1. Trường hợp chủ đầu tư bán nhà thuộc diện bị thế chấp tại ngân hàng hoặc chưa được ngân hàng bảo lãnh
Đối với các dự án bất động sản, căn hộ chung cư nên tìm hiểu việc ngân hàng có tham gia bảo lãnh cho dự án đó không hay dự án có bị thế chấp cho ngân hàng không. Bởi vì, những hợp đồng khi chưa đủ điều kiện tiến hành giao dịch khi phát sinh tranh chấp sẽ bị tòa án tuyên là hợp đồng vô hiệu. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc chủ đầu tư chậm bàn giao giấy chứng nhận cho cư dân là do chủ đầu tư mang dự án đi thế chấp ngân hàng. Nhiều trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án tại ngân hàng nhưng lại sử dụng vốn sai mục đích.
Để giải quyết vấn đề này thì người mua cần làm các công việc sau:
Thứ nhất, người mua cần phải kiểm tra xem dự án, căn hộ chung cư…có đang bị thế chấp hoặc ngân hàng có tham gia bảo lãnh cho dự án đó không. Để kiểm tra được thông tin này thì người mua có thể tìm hiểu từ các website của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng; UBND cấp tỉnh, ngân hàng, các Sở Xây dựng xem các vấn đề pháp lý về dự án hiện tại ra sao.
Thứ hai, khi ký hợp đồng mua bán với những dự án đã thế chấp ngân hàng thì khách hàng phải yêu cầu chủ đầu tư cung cấp văn bản đã giải chấp căn hộ mình muốn mua. Đồng thời cũng cần phải kiểm tra xem dự án đó đã có giấy xác nhận đủ điều kiện huy động vốn đối với việc bán nhà hình thành trong tương lai và chứng thư bảo lãnh. Nếu đầy đủ thì khách hàng yên tâm ký hợp đồng.
2.2. Trường hợp nhà đã mua, có giấy tờ đầy đủ nhưng không bán lại được
Một số trường hợp đã mua nhà ở xã hội và đã thực hiện việc thanh toán tiền mua theo các giai đoạn, nhưng không đủ khả năng chi trả do đó muốn bán lại. Nhưng quy định đối với nhà ở xã hội chỉ được phép bán lại sau 05 năm kể từ khi thực hiện xong giao dịch.
Để giải quyết vấn đề này thì khách hàng cần tìm hiểu pháp luật về nhà ở xã hội. Nếu mà mua theo gói hỗ trợ vay của Chính phủ về điều kiện được hỗ trợ, được hỗ trợ đến mức nào, lãi vay bao nhiêu, khi nào được bán lại nhà, phương thức xử lý…
2.3. Trường hợp khách hàng đã mua nhà xong, hoàn thành nghĩa vụ trả tiền mua nhưng chưa nhận đủ giấy tờ nhà
Đối với trường hợp khi khách hàng mua nhà và đã ở việc trả tiền đã hoàn tất nhưng vẫn chưa được bàn giao đủ giấy tờ nhà.
Để xử lý vấn đề này thì khách hàng cần tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến mua nhà dự án qua truyền thông hoặc liên hệ nơi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý để kiểm tra, xem xét về hợp đồng, thỏa thuận mua bán trước khi ký kết. Trong hợp đồng mua bán nhà nên có ràng buộc kỹ về vấn đề này.
2.4. Khi mua nhà khách hàng cần chú ý kỹ hợp đồng mua bán đặc biệt là giá trị hợp đồng
Trong hợp đồng có ghi rất nhiều điều khoản vì vậy người mua cần đọc kỹ, nghiên cứu xem giá trị của hợp đồng đã bao gồm tiền sử dụng đất hay chưa, các loại thuế, phí khác mà khách hàng phải chịu cần làm rõ ngay từ đầu để tránh tranh chấp về sau.
2.5. Khách hàng cần xác định người đứng tên ký hợp đồng cho đúng thẩm quyền
Khách hàng cần xem kỹ xem bên bán có phải là người đại diện pháp luật của chủ đầu tư hay không. Nếu không phải thì có giấy ủy quyền hợp pháp hay không: Bên ủy quyền có hợp pháp không, nội dung ủy quyền là gì, thời hạn ủy quyền còn hiệu lực không…Vì khách hàng thường hay không chú ý vấn đề này nên hay xủa ra tranh chấp vì hợp đồng ký không có hiệu lực thì sẽ ảnh hưởng quyền lợi về sau, nhất là khi xảy ra tranh chấp.
2.6. Trường hợp người đứng ra bán dự án không đủ tư cách pháp nhân
Trong một số trường hợp có nhiều chủ đầu tư dự án bất động sản hợp tác với nhiều nhà đầu tư thứ cấp, nên khi mua nhà, cần thận trọng với những trường hợp giả danh chủ đầu tư nhưng thực chất chỉ là môi giới hoặc đầu tư thứ cấp.
Đối với những trường như thế này thì khách hàng cần xác định chủ đầu tư dự án hợp pháp bằng cách yêu cầu cho xem Quyết định giao đất. Quyết định giao đất cho công ty nào thì công ty đó là Chủ đầu tư.
Trên đây là một số vướng mắc pháp lý mà khi thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai, nhà ở hay gặp phải. Luật Minh Khuê xin chia sẻ với khách hàng những điểm cần lưu ý.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|