|
Tư vấn chia tài sản vợ chồng |
Tài sản chung vợ chồng
Đây là do vợ và chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh. Thu nhập từ nguồn riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân hoặc pháp luật có quy định khác. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều 40 theo luật này.
- Thừa kế chung hoặc được tặng cho.
- Quyền sử dụng nhà đất do vợ, chồng có được sau khi kết hôn. Trừ khi vợ chồng được thừa kế, tặng cho riêng hoặc được giao dịch các tài sản riêng.
- Quỹ chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung được sử dụng để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Tài sản khác không có chứng cứ là tài sản riêng của hai bên.
|
Tiền án phí khi ly hôn bao nhiêu? |
Án phí là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm như sau:
- Án phí hình sự;
- Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
Án phí
Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như sau: |
Cách chia tài sản sau ly hôn theo quy định mới nhất năm 2024 |
Cách chia tài sản sau ly hôn theo quy định mới nhất năm 2024
Phân chia tài sản sau khi ly hôn là một quy định bắt buộc phải thực hiện, Hai bên (vợ và chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật:
Phân chia tài sản sau khi ly hôn là một quy định bắt buộc phải thực hiện, Hai bên (vợ và chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. |
Luật sư giỏi chuyên tư vấn chia tài sản khi ly hôn? |
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn được chia theo nguyên tắc sau:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giải quyết.
|
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng |
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hay thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định. Việc thỏa thuận này phải phải được lập thành văn bản theo đúng quy định mới đảm bảo giá trị pháp lý. Bài viết phân tích về một số nội dung liên quan đến vấn đề này để làm rõ những vấn đề vướng mắc từ thực tiễn và cơ chế.
1. Hình thức văn bản chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân |
Tài sản vợ chồng có bị phân chia để thi hành án không? |
Tài sản chung của vợ chồng có được phân chia để thi hành án?
Tài sản chung của vợ chồng thường bao gồm tất cả những tài sản và quyền lợi kinh tế mà họ có được trong suốt thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng có thể được phân chia để thi hành án, tuỳ thuộc vào quy định của pháp luật. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ nêu ra những quy định về nội dung trên:
1. Tài sản chung của vợ chồng được hiểu như thế nào?
Trong khuôn khổ của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vấn đề về tài sản chung của vợ chồng đang là một khía cạnh quan trọng được quy định một cách cụ thể. Theo Điều 33 của luật, tài sản chung của vợ chồng bao gồm nhiều thành phần đa dạng, mỗi thành phần này đều đóng góp vào sự phồn thịnh và ổn định của gia đình trong thời kỳ hôn nhân. |
Làm sao để được chia tài sản chung vợ chồng? |
Trong thời kỳ hôn nhân, việc xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng là nhằm hướng hành vi ứng xử của vợ, chồng đối với tài sản, là cơ sở pháp lý để vợ, chồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình và là cơ sở để đảm bảo nhu của đời sống chung của vợ chồng, của các thành viên gia đình và của người thứ ba ngay tình. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản theo luật định là cơ sở pháp lý xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và là căn cứ chia tài sản khi hôn nhân chấm dứt. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về tài sản riêng, tài sản chung của vợ, chồng như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
|
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là gì? |
1. Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là gì?
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là tranh chấp khi vợ chồng không thỏa thuận được, không thống nhất được với nhau về việc phân chia tài sản khi chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là loại tranh chấp rất phổ biến khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, bên cạnh những vấn đề tranh chấp khác như tranh chấp quyền nuôi con, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tranh chấp về nợ chung, …
2. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng |
Chia tài sản vợ chồng thế nào khi ly hôn? |
Chia tài sản chung khi ly hôn thế nào?
Tôi và chồng tôi dự định nộp đơn ly hôn. Vậy chia tài sản chung khi ly hôn như thế nào?
Chia tài sản chung khi ly hôn thế nào?
1. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết. |
Gia đình tôi có hai vợ chồng và ba đứa con, trường hợp nếu tôi ly hôn thì các căn nhà sẽ được chia tài sản như thế nào? |
Gia đình tôi có hai vợ chồng và ba đứa con, trường hợp nếu tôi ly hôn thì các căn nhà sẽ được chia tài sản như thế nào?
* Tôi có hai căn nhà, một căn do cha mẹ của tôi mất và để lại di chúc cho tôi, do tôi đứng tên trong sổ hồng. Một căn cơ quan nơi vợ chồng tôi làm việc cấp, căn nhà này đứng tên hai vợ chồng tôi.
Xin hỏi gia đình tôi có hai vợ chồng và ba đứa con, trường hợp nếu tôi ly hôn thì các căn nhà trên sẽ chia như thế nào? Nếu tôi bán một trong hai căn nhà đó thì các con và chồng tôi sẽ được hưởng ra sao? |
Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? |
LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN KHÔNG
I. Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?
Trong thời ký hôn nhân vợ chồng ít nhiều sẽ phát sinh những quan hệ tài sản chung, khi ly hôn bên cạnh vấn đề ly hôn cả hai bên thường có nhu cầu giải quyết vấn đề tài sản. Vậy trong trường hợp ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Đây là thắc mắc của không ít khách hàng.
Trong vụ việc ly hôn đơn phương, tòa án luôn tôn trọng quyền tự nguyện thỏa thuận của cả hai vợ chồng, kể cả vấn đề chia tài sản. Trong trường hợp thỏa thuận không thành và các bên có yêu cầu thì tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản theo quy định của pháp luật, việc chia tài sản sẽ được ghi nhận tại quyết định hoặc bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án. |
Khi nào tòa án không nhận đơn ly hôn? |
1. Trường hợp Tòa bác đơn ly hôn
Tòa án bác đơn ly hôn, không thụ lý giải quyết cho ly hôn khi xét thấy vụ việc ly hôn này không đáp ứng được các căn cứ; điều kiện để được ly hôn; hoặc vụ việc ly hôn vi phạm những trường hợp không được phép ly hôn do pháp luật quy định.
Căn cứ Điều kiện bác đơn ly hôn của Tòa án
► Áp dụng với trường hợp là đơn ly hôn xuất phát từ một phía (đơn phương ly hôn) và:
- Không có các căn cứ chứng minh được rằng việc vợ; chồng có hành vi bạo lực gia đình. |
Luật sư giỏi ly hôn chia tài sản |
1. Nguyên tắc luật phân chia tài sản sau ly hôn
Theo điều 59, luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định nguyên tắc phân chia như sau:
Nguyên tắc chia đôi
Mỗi bên được chia một nửa (1/2) giá trị tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, thẩm phán sẽ xem xét thêm các yếu tố khác để phân chia được công bằng hơn, không cứng nhắc chia 50:50 tài sản.
Các yếu tố được xem xét thêm, gồm:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; |
Cách phân chia tài sản chung của vợ chồng thế nào? |
Xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng
✔ Trước khi tìm hiểu quy định về quyền yêu cầu phân chia tài sản chung vợ chồng, Quý vị cần xác định đâu là tài sản chung vợ chồng, đâu là tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. |
Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 |
Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
ThS. NÔNG THỊ THOA (Phân hiệu Trường Đại học Luật Hà Nội tại tỉnh Đắk Lắk) - Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng là một nội dung quan trọng trong chế độ tài sản của vợ, chồng. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, pháp luật hôn nhân và gia đình ở Việt Nam không quy định cụ thể, rõ ràng về nội dung này. Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng trên thực tế.1. Khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng
1.1. Về khái niệm
Theo nghĩa rộng, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng là việc mà theo quy định của pháp luật thì một bên hoặc cả hai bên vợ, chồng (người có nghĩa vụ) phải làm hoặc không được làm công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (người có quyền). Theo nghĩa hẹp, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng là việc vợ, chồng phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện bổn phận của mình (chi trả các khoản nợ) cho người có quyền trong những trường hợp do pháp luật quy định. |