|
Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại tphcm |
Gia đình tôi đang ở trên mảnh đất do ông nội của tôi để lại đã hơn 30 năm. Ông tôi mất không để lại di chúc. Tình trạng mảnh đất ổn định, không có tranh chấp, bố tôi nộp thuế đầy đủ hàng năm. Nay bố tôi muốn làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất đối với thẻ đỏ mảnh đất này. Tôi xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý đối với mảnh đất ông tôi để lại?
- Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp không có di chúc thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng. Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 chia người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như sau:
+ hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; |
Thông báo rút kinh nghiệm về vụ án Tranh chấp thừa kế tài sản |
Thông báo rút kinh nghiệm về vụ án “Tranh chấp thừa kế tài sản”
09/11/2020
Cỡ chữ: Tương phản
1. Nội dung vụ án và quá trình giải quyết
Vợ chồng cụ Nguyễn Văn A và cụ Đàm Thị B sinh được 05 người con là ông Nguyễn Văn C, ông Nguyễn Văn D, ông Nguyễn Văn E (chết năm 1990, không có vợ con), ông Nguyễn Văn G và bà Nguyễn Thị H. Ngoài ra, cụ Nguyễn Văn A còn chung sống như vợ chồng với cụ Đàm Thị P và sinh được 01 người con là bà Nguyễn Thị T. Cụ A chết năm 1978, cụ B chết năm 1998, không để lại di chúc. Di sản hai cụ để lại là quyền sử dụng hai thửa đất 122 và 235 tại thôn Y, xã Đ, huyện G, tỉnh B. Sau khi hai cụ chết, ông Nguyễn Văn D cùng vợ và các con sinh sống trên hai thửa đất trên. Ngày 02/01/2002, Ủy ban nhân dân huyện G cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) đối với hai thửa đất 122 và 235 với tổng diện tích 732m2 cho hộ ông Nguyễn Văn D, song quá trình kê khai làm thủ tục cấp GCN, không được sự đồng ý của ông C và ông G. Năm 2012, vợ chồng ông D làm 01 ngôi nhà cấp 4 và ở trên thửa 235, còn ngôi nhà 5 gian trên thửa 122 giao lại cho ông C quản lý. Do không thỏa thuận được việc chia di sản thừa kế nên ông C và ông G khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế đối với quyền sử dụng đất tại thửa 122, thửa 235 và yêu cầu hủy GCN do Ủy ban nhân dân huyện G cấp đối với thửa 122, thửa 235 cho hộ ông Nguyễn Văn D. |
Luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất – Nhà ở |
Luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất (Đất đai – Nhà ở)
Tranh chấp nhà đất là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ nhà đất. Như vậy cần hiểu nội hàm của tranh chấp nhà đất rất rộng nhưng đối tượng trang chấp là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Những mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh từ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở rất đa dạng và phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như đời sống của mỗi bên tranh chấp. |
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế |
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế.
Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống.
Tài sản của người đã chết được gọi là di sản.
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Tài sản riêng của người chết gồm tài sản mà người đó có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng khi vợ chồng có văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân …vân vân. |
Luật sư tư vấn giải quyết giả mạo chữ ký để thừa kế tài sản |
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; |
Luật sư tư vấn xử lý tài sản của người bị tuyên bố đã chết |
Theo điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 về tuyên bố chết, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau:
- Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
- Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau hai năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. |
Luật sư tranh tụng di sản của ông bà ngoại khi mẹ đã chết |
Khi ông bà ngoại bạn mất, không để lại di chúc thì di sản do ông bà để lại được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, xác định theo Điều 676 Bộ luật dân sự:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. |
Luật sư bào chữa thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai khi quá 30 năm |
Về thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế thì ngoài Luật Dân sự còn có Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự “tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia tài sản là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. |
Luật sư tư vấn hưởng thừa kế dù không có tên trong di chúc |
Theo Bộ luật Dân sự 2015, nếu người chết để lại di chúc hợp pháp, tài sản của người đó sẽ được chia theo di chúc; nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ thì chia theo pháp luật.
Tuy vậy, Điều 644 của Bộ luật này quy định có 06 nhóm đối tượng được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, gồm:
- Con chưa thành niên của người để lại di sản;
- Cha của người để lại di sản;
- Mẹ của người để lại di sản;
- Vợ của người để lại di sản;
- Chồng của người để lại di sản;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản. |
Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế, nhà đất |
Theo luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, đất luôn có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng, là một trong những tài sản quý giá nhất của con người, góp phần quyết định sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia.
Bên cạnh đó, do nhu cầu sử dụng đất tăng cao dẫn đến đất đai ngày càng có giá trị là một trong những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai ngày một phổ biến. Hiện nay, tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung, thậm chí là những tranh chấp trong gia đình giữa các anh chị em.
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai |
Luật sư tư vấn giải quyết di sản đã chia xong, xuất hiện người thừa kế |
Theo quy định tại Điều 651 – Bộ luật Dân sự quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. |
Hình thức tặng cho hay lập di chúc để lại tài sản cho người khác |
Vấn đề lựa chọn hình thức tặng cho tài sản hay lập di chúc để lại tài sản cho người khách |
Luật sư tư vấn sau khi mất tích bao lâu thì bị tuyên bố chết? |
Khi nào một người bị tuyên bố chết?
Việc tuyên bố chết được quy định cụ thể tại Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, Tòa án tuyên bố một người là đã chết khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan trong các trường hợp sau:
- Bị Tòa án tuyên bố mất tích: Sau 03 năm từ ngày quyết định tuyên bố mất tích có hiệu lực mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Biệt tích trong chiến tranh: Sau 05 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai: Sau 02 năm kể từ ngày tai nạn, thảm họa, thiên tai chấm dứt mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; |
Tranh chấp đất giữa các thành viên trong gia đình |
Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Kể từ thời điểm này, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Vậy với một số trường hợp như đã chia thừa kế nhưng có người thừa kế mới, có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế, tìm được di chúc… thì giải quyết thế nào?
Trong các trường hợp “ngoài ý muốn” này, ngoài việc thực hiện theo thỏa thuận, Bộ luật Dân sự quy định cụ thể như sau:
- Có người thừa kế mới: Không thực hiện phân chia lại di sản bằng hiện vật nhưng những người đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản người đó được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 1 Điều 662);
- Có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế: Người bị bác bỏ quyền thừa kế phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 2 Điều 662);
- Tìm thấy di chúc: Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu thì phải chia lại theo di chúc (Điều 642). |
Tư vấn các trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất? |
Trường hợp 1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Trường hợp 3. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Trường hợp 4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. |