Hướng dẫn thủ tục thừa kế nhà đất 2018
Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành, gồm: Các Điều 656, 657, 658 blds 2015; Điều 57, Điều 58 LCC 2014 và Điều 36 NĐ 23/2015, để được thừa kế nhà, đất và các tài sản phải đăng ký sở hữu khác cần phải có những giấy tờ cơ bản sau:
1/ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), Sổ tiết kiệm, Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, Giấy đăng ký xe và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản khác (nếu có)…
Trường hợp không có các giấy tờ này, người thừa kế có thể xuất trình các giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó.
2/ Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
3/ CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, Hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
4/ Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
5/ Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có quan hệ gia đình…
6/ Trường hợp thừa kế theo di chúc: Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc.
7/ Trường hợp có các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế phải được thanh toán như: Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng còn thiếu; Chi phí cho việc bảo quản di sản; Thuế; Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân… thì cần có các giấy tờ, tài liệu liên quan về việc có nghĩa vụ tài sản, việc đã thanh toán hay chưa thanh toán các nghĩa vụ tài sản này.
Đó là các giấy tờ cơ bản cần chuẩn bị để làm thủ tục thừa kế nói chung, cũng như thừa kế nhà, đất nói riêng. Mỗi trường hợp thừa kế lại có thể thêm, bớt hoặc thay thế các giấy tờ khác nhau, tùy vụ việc cụ thể.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|
Theo quy định tại khoản 1, Điều 188 và khoản 1, Điều 168, Luật Đất đai 2013:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 điều 168 của luật này (trường hợp của bạn thuộc khoản 1 điều 168: “trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liến với đất)
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 99, 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, trường hợp của bạn thuộc khoản 2, Điều 101: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Tóm lại, để có thể chia thừa kế khu nhà, đất mà bố mẹ bạn để lại, trước hết, bạn phải giải quyết được tranh chấp với nhà hàng xóm.
Còn đối với những công trình bạn đã xây dựng trên đất, nếu bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì bạn có thể đòi bồi thường, nhưng nếu bạn chưa có thì không có căn cứ pháp lý để chứng minh những công trình đó là tài sản của bạn. Tuy nhiên, trong lúc chia thừa kế, bạn và anh chị em trong nhà có thể thỏa thuận để chia sao cho đảm bảo quyền lợi của các bên nhất (có thể thỏa thuận để bạn nhận phần thừa kế tương ứng với phần đất mà bạn đã xây nhà.
Với vấn đề thứ 2:
Nhà hàng xóm của bạn yêu cầu như vậy là hoàn toàn không có căn cứ pháp luật, tuy nhiên, nếu nhà họ không chịu ký vào giấy tờ xác nhận đất không có tranh chấp thì cũng rất khó để bạn có thể làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp hai nhà không thể tự thỏa thuận, sự việc sẽ được giải quyết theo Điều 202, 203 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
Đầu tiên, bạn gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để hòa giải (theo Điều 202) nếu vẫn không hòa giải được thì giải quyết theo Điều 203. Trường hợp của bạn thuộc vào khoản 2, Điều 203:
“Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”
Sau khi có Biên bản hòa giải thành, hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực của UBND hoặc Bản án có hiệu lực của TAND về giải quyết tranh chấp, bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và chia thừa kế như bình thường.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, tờ Trích lục kia sẽ là một bằng chứng để đo đạc và xác định diện tích đất mà mỗi bên được hưởng.
Với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 88, 98 và 91, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
|